Hiển thị các bài đăng có nhãn viem-gan-C. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn viem-gan-C. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 21 tháng 9, 2015

Điều trị bệnh viêm gan C như thế nào?

Viêm gan C (HCV - Hepatitis C virus) là một dạng bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan siêu vi C gây ra, truyền nhiễm theo đường máu và tình dục. Bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới gan và gây thiệt hại nặng nề cho các tế bào gan. Đây là một căn bệnh rất dễ chuyển sang giai đoạn mãn tính gây ra viêm gan tối cấp ở người bệnh. 


Hình minh họa. internet

Điều trị viêm gan C như thế nào ?

Các Bác sĩ cho biết viêm gan C là một bệnh do virus lan truyền rộng rãi và Tổ chức Y Tế thế giới ước tính năm 2000 có 170 triệu người trên thế giới đang mắc bệnh, đây là căn bệnh có diễn biến bệnh rất phức tạp và khó điều trị. Tổ chức y tế thế giới cũng cho biết, cho đến nay vẫn chưa có phương thuốc nào có thể điều trị triệt để được bệnh viêm gan C, việc điều trị bệnh hiện nay chỉ có thể mang tính chất khống chế, hạn chế sự phát triển của virus viêm gan B trong cơ thể người bệnh và hạn chế những biến chứng mà bệnh có thể gây ra cho người bệnh viêm gan C.

Đối với những bệnh nhân mắc bệnh viêm gan C rất dễ chuyển sang các biến chứng về gan cũng như sức khỏe, do đó, việc điều trị bệnh cần phải được tiến hành sớm nhất và phương pháp điều trị bệnh viêm gan C cần được thực hiện đúng với tình trạng bệnh và cơ địa mỗi người bệnh. Viêm gan C thường được điều trị bệnh bằng thuốc và điều trị bệnh không dùng thuốc, dưới đây là cụ thể hai cách điều trị bệnh mà người bệnh có thể áp dụng:

1. Điều trị viêm gan C bằng thuốc

Đối với những bệnh nhân mắc bệnh viêm gan C mãn tính và virus viêm gan C đang tấn công cơ thể người bệnh thì người bệnh bắt buộc cần đến sự điều trị bệnh bằng các loại thuốc tấn công và tiêu diệt virus viêm gan C trong cơ thể người bệnh. Hiện nay, để điều trị viêm gan C bằng thuốc thì người ta thường sử dụng đến hai loại thuốc cơ bản đó là: interferon và ribavirin. Sử dụng những loại thuốc này có thể khống chế sự tấn công của virus viêm gan C đối với gan và ngăn ngừa biến chứng nhưng cũng có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn.

2. Điều trị viêm gan C không dùng thuốc

Phương pháp này thực tế là dựa trên tình trạng bệnh của người bệnh, đối với những bệnh nhân viêm gan C cấp tính thì người bệnh có thể không cần sử dụng đến các loại thuốc khống chế virus mà chỉ cần có chế độa ăn uống khoa học, cân đối, không sử dụng rượu bia, theo dõi tình trạng bệnh định kì theo đúng hướng dẫn của các bác sĩ chuyên khoa thì có thể đẩy lùi được bệnh. Đối với những bệnh nhân viêm gan C mãn tính thì phương pháp này có thể nâng cao hiệu quả điều trị bệnh và hạn chế được những biến chứng cho người bệnh.

Người bệnh viêm gan C nên đến các trung tâm y yế chuyên khoa để được thăm khám bệnh và chẩn đoán tình trạng bệnh từ đó mới có phương án điều trị bệnh đúng đắn. Theo Hiệp hội gan mật thế giới thì mỗi người bệnh có cơ địa cũng như sự đáp ứng thuốc điều trị viêm gan C khác nhau, nên việc sử dụng đúng phương pháp điều trị cũng như đúng loại thuốc sẽ nâng cao hiệu quả điều trị bệnh cho người bệnh và hạn chế được những tổn thương mà bệnh có thể gây ra.


Lưu ý: Những thông tin trên mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng!

Để được tư vấn về sức khỏe tổng quát, sức khỏe về bệnh, và điều trị,cách phòng tránh xin vui lòng liên hệ:
NHÀ THUỐC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
Đông y: Thu Hiền
Điện thoại: 0904.605.468
Địa chỉ: Số 32 – Liền kề 25 Ngô Thì Nhậm – P. La Khê – Q. Hà Đông – TP. Hà Nội
Website: www.chuabenhxogan.com
 
 

Thứ Ba, 15 tháng 9, 2015

Vẫn có thể mắc viêm gan C khi chức năng gan bình thường

Viêm gan C là một bệnh gan khá nghiêm trọng do siêu virus viêm gan C gây nên và bệnh có thể lây qua đường máu. Triệu chứng của bệnh thì không rõ rệt, chủ yếu là có biểu hiện mệt mỏi, nhiệt độ cơ thể thấp, nhiều người còn không thấy bất cứ triệu chứng nào, thậm chí khi đi kiểm tra sức khỏe vẫn còn cho kết quả chức năng gan hoàn toàn bình thường, hoặc chỉ phát hiện ALT có hơi cao hơn một chút so với bình thường, vì vậy không được để ý kỹ. 

 

Hình minh họa. internet
CHỨC NĂNG GAN BÌNH THƯỜNG VẪN CÓ THỂ MẮC VIÊM GAN C

Hiện nay nước ta có tương đối nhiều người mắc bệnh viêm gan C, 80% bị mắc viêm gan C mãn tính, trong đó có khoảng 10% – 30% phát triển thành xơ gan, 5% – 10% người bệnh xơ gan có thể phát triển thành ung thư gan. Tuy nhiên,bệnh không có triệu chứng đặc trưng, thông thường khi kiểm tra chức năng gan không thấy có gì bất thường đây chính là điều vô cùng nguy hiểm. Do đó người nào kiểm tra thấy chức năng gan hoàn toàn bình thường thì vẫn cần phải cảnh giác với bệnh này. 

Chức năng gan bình thường vẫn có thể mắc viêm gan C

Rất nhiều người bệnh ở giai đoạn mãn tính có thể không có các triệu chứng rõ rệt trong thời gian 20 năm, một số cũng bắt đầu xuất hiện dấu hiệu như da bị ngứa hoặc đau khớp cục bộ ( ví dụ như phần tay) tương tự như người bị viêm thấp khớp.

Những nhóm người có nguy cơ cao nhiễm bệnh viêm gan C cần phải tích cực tiến hành kiểm tra các kháng thể virus để sớm phát hiện bệnh, chẩn đoán và chữa trị sớm. Người có chức năng gan không bình thường mà không rõ do nguyên nhân nào gây ra nên chú ý xem liệu có phải mình đã bị lây nhiễm virus HCV không, đồng thời phải tiến hành kiểm tra sớm. Do viêm gan C thuộc loại bệnh lây lan, truyền nhiễm qua đường máu, chỉ cần là người đã từng có thời gian được truyền máu, đã dùng chung dao cạo râu, hay dùng chung bàn chải đánh răng, xăm mình đều cần thiết phải tiến hành kiểm tra viêm gan C. Ngoài ra, nha sĩ, y tá, các bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ cũng thuộc đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao, nên chú trọng và cảnh giác, đồng thời phải tích cực tiến hành kiểm tra viêm gan C, nếu phát hiện có triệu chứng điển hình thì cần phải đi chữa trị viêm gan C ngay.
  
 
Lưu ý: Những thông tin trên mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng! 

Để được tư vấn về sức khỏe tổng quát, sức khỏe về bệnh, và điều trị,cách phòng tránh xin vui lòng liên hệ:
NHÀ THUỐC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
Đông y: Thu Hiền
Điện thoại: 0904.605.468
Địa chỉ: Số 32 – Liền kề 25 Ngô Thì Nhậm – P. La Khê – Q. Hà Đông – TP. Hà Nội
Website: www.chuabenhxogan.com
 
 

Thứ Bảy, 22 tháng 8, 2015

Sự nguy hiểm không ngờ của virus viêm gan C

Các nghiên cữ đã cho thấy tỷ lệ mắc viêm gan virus C cấp có triệu chứng ở Hoa Kỳ là 0,2 trường hợp trên 100.000 dân vào năm 2005; ở Italia năm 2001 là 1 trường hợp trên 100.000 dân... Viêm gan C là Bệnh khá nguy hiểm tuy nhiên triệu chứng lại rất khó nhận biết, bệnh cứ âm thầm tiến triển đến xơ gan, ung thư gan... 

 

Hình minh họa. internet

Cách lây nhiễm virus viêm gan C


Virus viêm gan C lưu hành trong máu, do đó bệnh viêm gan C lây truyền chủ yếu qua đường máu. viêm gan C RNA đã được phát hiện ở nước bọt, máu kinh, tinh dịch, nước tiểu, dịch não tủy và dịch báng trong xơ gan cổ trướng. viêm gan C ở trong huyết thanh khô vẫn có khả năng gây nhiễm tại nhiệt độ phòng trên 16 giờ. Có nhiều đường lây bệnh: lây nhiễm do truyền từ máu hay trong lúc sinh từ mẹ sang con, lây qua các dụng cụ như: bơm kim tiêm, dụng cụ nội soi, kim châm cứu, kim xăm mình, dao cạo râu, dụng cụ cắt sửa móng tay, tiêm chích ma tuý...

Những nghiên cứu về lây nhiễm viêm gan virus C do quan hệ giới tính có tỷ lệ rất thấp ở vợ chồng hay người bạn tình ổn định. Tuy nguy cơ lây nhiễm qua quan hệ tình dục của viêm gan C là nhỏ, nhưng việc đồng nhiễm với HIV có thể gia tăng lây nhiễm viêm gan C, đặc biệt giữa những người đồng tính luyến ái nam. Trẻ sơ sinh nhiễm viêm gan C từ 2,7 - 8,4% số trẻ được sinh ra do các bà mẹ bị nhiễm viêm gan C, tỷ lệ này cao hơn ở con các bà mẹ đồng nhiễm HIV và viêm gan C
Diễn tiến của bệnh viêm gan virus C

Nhiễm khuẩn cấp tính: hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng, số ít có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, có thể vàng da, vàng mắt, nước tiểu đậm màu. Chẩn đoán bệnh dựa vào xét nghiệm máu.

Nhiễm khuẩn mạn tính: khoảng 85% trường hợp nhiễm viêm gan C sẽ chuyển thành viêm gan mạn tính. Đặc điểm của bệnh viêm gan C mạn tính là tiến triển thầm lặng từ 10-30 năm, cho nên bệnh nhân không biết mình mắc bệnh và không được chẩn đoán điều trị kịp thời. Nhiều trường hợp bệnh nhân chỉ được phát hiện khi đã có biến chứng nặng như: xơ gan cổ trướng với biểu hiện báng bụng, giãn mạch máu đường tiêu hóa, có thể vỡ gây chảy máu ồ ạt và tử vong; gan đã bị xơ khó hồi phục lại, dù tình trạng viêm có thuyên giảm; biến chứng ung thư tế bào gan.

Về dấu hiệu cận lâm sàng: viêm gan virus C có triệu chứng điển hình là gia tăng đột ngột men alamine aminotransferases (ALT) huyết thanh từ tuần 10 - 14 sau khi bị nhiễm. Việc hồi phục hoàn toàn khỏi nhiễm viêm gan C ước tính chỉ dưới 20%. Những bệnh nhân viêm gan virus C có triệu chứng sạch virus tự nhiên cao hơn những bệnh nhân không triệu chứng. Những bệnh nhân nhiễm cấp nặng, đặc biệt là biểu hiện vàng da, hoặc bệnh nhân có biểu hiện gia tăng hơn của hoạt tính men aminotransferase có ảnh hưởng đến sự sạch virus tự nhiên bởi có những đáp ứng miễn dịch mạnh mẽ hơn. 

Việc chẩn đoán còn nhiều khó khăn

virus viêm gan C mới được phát hiện từ năm 1989, nên xét nghiệm chẩn đoán bệnh cũng mới có trong những năm gần đây. Xét nghiệm máu thấy men gan tăng chứng tỏ tế bào gan đang bị hủy hoại. Người ta cũng tìm thấy kháng thể chống viêm gan C dương tính trong hầu hết các trường hợp. Chức năng gan có thể rối loạn tùy mức độ và thời gian bị bệnh. Xét nghiệm viêm gan C RNA phát hiện virus trong máu. Men ALT tăng hơn 5 lần so với bình thường và huyết thanh dương tính với viêm gan C RNA cùng với tiền sử rõ ràng có thể chẩn đoán được viêm gan C cấp. Xét nghiệm kháng thể viêm gan C có thể dương tính hay âm tính trong suốt giai đoạn cấp tính nhưng hầu hết các trường hợp cho thấy việc đảo ngược huyết thanh từ âm sang dương của kháng thể viêm gan C ở giai đoạn sau. 
 
Thời gian của việc xuất hiện kháng thể viêm gan C hay việc đảo ngược huyết thanh thay đổi từ 8 - 20 tuần. Số ít bệnh nhân vẫn âm tính kháng thể viêm gan C trong suốt giai đoạn cấp tính. Có 7- 40% bệnh nhân không phát hiện được kháng thể sau khi đã sạch viêm gan C một cách tự nhiên. Do đó không có bằng chứng về huyết thanh của việc nhiễm viêm gan C sau khi đã hồi phục.
 
 

Thứ Năm, 13 tháng 8, 2015

Viêm gan siêu vi và tất cả những điều cần biết

Viêm gan siêu vi là một cụm từ chung. Chúng ta cần phải hiểu thật kỹ về viêm gan, không nhầm lẫn, không hoang mang. Hiểu để biết cách phòng ngừa, hay điều trị một cách hiệu quả.

A. SƠ QUA VỀ GAN

1. Gan là một cơ quan vô cùng quan trọng trong cơ thể con người. Có thể ví gan như một nhà máy tổng hợp: Gan là cơ quan lớn nhất trong cơ thể, trung tâm chuyển hóa các chất ở cơ thể.
Gan nặng khoảng 1.200 đến 1.600 gr (1,2kg đến 1,6kg); nó nằm trong khoanng bụng dưới lồng ngực bên phải (giữa ngực và bụng là cơ hoành: gọi là hoành cách).

2. Liên quan với gan:
- Mật: có túi mật, đường dẫn mật trong và ngoài gan, ống mật chủ, ống gan phải, ống gan trái,
- Cơ oddi
- Tụy
- Tá tràng
- Thận: như hội chứng gan thận
- Não: Hôn mê gan
- Phổi: Tràn dịch màng phổi do abces gan vỡ qua cơ hoành…
- Hình ảnh về gan

B. CHỨC NĂNG CỦA GAN

I. Quan niệm của Đông Y

1. Gan chức máu: Gan là tạng chứa máu có tác dụng phân bổ máu toàn thân (theo thông thường chúng ta hiểu tim mới là cơ quan phân phối máu toàn cơ thể)

2. Gan làm thông huyết mạch: thông kinh hoạt lạc, lọc chất cặn bã.
3. Gan chủ về suy nghĩ: liên quan tới thần kinh cao cấp.
4. Gan chủ về gân: hàm ý gan liên quan mật thiết với gân: gân chủ về vận động.
5. Gan chủ về thị giác: hàm ý gan có mối quan hệ mật thiết với mắt.
6. Gan và lông móng
7. Gan và mật tác dụng qua lại và tương hỗ nhau.

II. Quan niệm về Tây Y

1. Chuyển hóa protein: Gan tham gia vào quá trình chuyển hóa Protein hợp thành các loại protein trong huyết thanh như: Albumin, Globulin, Thrombin…

2. Chuyển hóa đường: dự trữ glucogen, khi cơ thể thiếu Glucose trong máu để cung cấp năng lượng cho hoạt động sống thì Glucogen được gan chuyển hoá thành Glucose bài tiết vào máu.

3. Tham gia vào chức năng tiêu hóa: sản xuất sắc tố mật, muối mật bài tiết vào tá tràng.

4. Chức năng miễn dịch

5. Chức năng giải độc: thực hiện phản ứng Oxy hóa – khử, thủy phân và kết hợp chuyển hóa các chất độc thành không độc rồi bài tiết ra ngoài cơ thể.

6. Chức năng đông máu: gan tạo ra nhân tố tham gia quá trình đông máu và chống đông máu. Chức năng này rất quan trọng. Khi rối loạn chức năng này có thể đe dọa tính mạnh người bệnh khi người bệnh có can thiệp chảy máu như: trong phẫu thuật, trong sinh đẻ…

7. Chuyển hóa vitamin: như vitamin A, B, C, D và đặc biệt là vitamin K.

8. Chuyển hóa Hormone

9. Ngoài ra gan còn nhiều chức năng khác ví dụ điều hòa nước, điện giải…

C. VIÊM GAN SIÊU VI
1. Viêm gan là gì? Viêm gan là một cụm từ chung. Chúng ta cần phải hiểu thật kỹ về viêm gan, không nhầm lẫn, không hoang mang. Hiểu để biết cách phòng ngừa, hay điều trị một cách hiệu quả.

Hình minh họa
2. Căn nguyên viêm gan? Trước những thập kỷ 90, chúng ta còn biết rất ít về căn nguyên của bệnh viêm gan, đặc biệt là viêm gan siêu vi (tác nhân là virus). Sự dày công nghiên cứu và không biết mệt mỏi của các nhà khoa học hàng chục năm qua trên lĩnh vực virus, miễn dịch, bệnh học…Cho đến nay, chúng ta đã hiểu và phân loại hàng chục loại virus có liên quan ít nhiều đến tình trạng bệnh lý của gan: Viêm gan A, B, C, D, E, G. Bệnh viêm gan hoặc viêm tế bào gan là một trong những vấn đề sức khỏe của cộng đồng.

Các nguyên nhân chính của viêm gan là do nhiễm khuẩn (tác nhân gây bệnh là vi khuẩn), siêu vi trùng ( tác nhân gây bệnh là virus) hoặc do lạm dụng các loại thuốc, do nấm hoặc do các độc chất, do sự trao đổi chất bất thường của cơ thể.

Một trong những ví dụ điển hình mà tôi đã gặp: Đó là bệnh nhân Trịnh Ngọc, Nam, 37 tuổi vào viện với chẩn đoán: Sỏi mật/Bệnh nhân bị tiểu đường. Trong quá trình điều trị tiểu đường có dùng Diamicron, khi dùng thuốc hạ huyết áp này, men gan thường tăng cao cụ thể là SGOT, SGPT tăng > 400 UI/lít.

Viêm gan virus là bệnh truyền nhiễm cấp tính và mạn tính gây ra do nhiễm virus viêm gan. Chủ yếu phân loại viêm gan theo các loại hình A, B, C, D, E, G (Siêu vi Hepatotropic); trong đó, có hai loại hình viêm gan B và C là nguy hiểm nhất.

3. Chúng ta đặt câu hỏi, tại sao trong các loại viêm gan, viêm gan siêu vi B và C lại nguy hiểm nhất?

4. Tình hình mắc bệnh viêm gan, đặc biệt là viêm gan siêu vi B, C trên thế giới và tại Việt Nam như thế nào?

- Chỉ nói riêng viêm gan siêu vi B, trên thế giới có khoảng 2 tỷ người nhiễm virus viêm gan B (HBV), trong đó hơn 350 triệu người mang HBV mạn, và 60 triệu người chết vì ung thư tế bào gan, 45 triệu người chết vì xơ gan trong số này. Có lẽ thực tế còn lớn hơn nhiều.

- Tại Việt Nam: Đã có công trình nghiên cứu về viêm gan. Mức nhiễm viêm gan siêu vi tại Việt Nam cao. Tỷ lệ có HbsAg trong cộng đồng nói chung khoảng 10 đến 20% (Tức là có kháng thể viêm gan siêu vi B lưu hành trong máu).

- Xin hỏi Ông (Bà) đã kiểm tra viêm gan siêu vi B lần 1, lần 2? Chắc còn nhiều người thậm chí chưa một lần kiểm tra sức khỏe nói chung và viêm gan siêu vi nói riêng!

- Ai có thể mắc bệnh viêm gan?

Tất cả mọi người trên trái đất này đều có thể có nguy cơ mắc bệnh viêm gan siêu vi B.

Dưới đây là những nhóm người có nguy cơ nhiễm viêm gan siêu vi B cao:

- Các nhân viên Y tế tiếp cận với máu, hoặc dịch chất khác của cơ thể nhiễm bệnh.

- Những người đồng tính.

- Những người quan hệ tình dục không an toàn với nhiều người trong đó đặc biệt là quan hệ với người mắc bệnh viêm gan siêu vi B.

- Các bệnh nhân bị bệnh suy thận phải dùng phương pháp thẩm phân (chạy thận nhân tạo).

- Những người nhận các cơ quan cấy ghép.

- Những người bị bệnh bạch cầu (một nhóm bệnh ung thư)

- Những trẻ sơ sinh của những sản phụ bị bệnh viêm gan siêu vi B.

- Những người dùng chung các ống chích, kim chích- điển hình như người nghiện có tiêm chích ma túy.

5. Bệnh viêm gan siêu vi lây truyền như thế nào?
- Hiện nay, virus viêm gan đã hình thành một danh sách theo mẫu tự Latin A, B, C, D, E, G
- Có 3 loại virus A, E, G lây theo đường phân- miệng.
- Còn lại virus B, C, D lây theo đường máu.
Siêu vi F phát hiện nhưng chỉ là biến dị của viêm gan siêu vi B (Gặp ở Nhật Bản).


6. Triệu chứng và diễn biến của viêm gan siêu vi B.
- Thể bệnh nhẹ nhất thường không có triệu chứng, thường gọi là bệnh cảnh dưới lâm sàng (có tăng nhẹ Transamina huyết thanh, có thể có vài triệu chứng tiêu hóa; triệu chứng giống cúm: Mệt mỏi, sốt nhẹ, ớn lạnh, ăn không ngon, có thể buồn nôn, tiêu chảy, nhức đầu, đau bụng…)
- Vàng da: Có thể bị vàng da nhưng thường xuất hiện sau vài ngày, thậm chí có khi kéo dài 2 tuần.
- Đặc biệt viêm gan siêu vi cấp tính nặng: Vàng da đậm, nước tiểu vàng sậm, phân có thể lợt màu.


7. Diễn tiến bệnh

- Thể nhẹ: cơ thể phản ứng mạnh, phát triển kháng thể chống lại siêu vi, bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn (khoảng 2/3 bệnh nhân mắc bệnh ở thể này).

- Viêm gan cấp tính: khoảng ¼ số bệnh nhân viêm gan siêu vi B, C phát triển thành bệnh viêm gan cấp tính. Thời gian ủ bệnh từ 1-6 tháng khi virus xâm nhập cơ thể xuất hiện các triệu chứng:

+ Vàng da
+ Nổi mẫn
+ Đau các khớp
+ Viêm thận
+ Mạch máu
+ Thiếu máu

Nếu tiến triển nặng có thể dẫn đến tử vong (gan bị tổn thương nặng)

- Viêm gan kịch phát:
+ Thường xuất hiện trong vòng 10 ngày: Vàng da tăng nhanh và đậm, dấu hiệu xấu: ói mửa liên tục, mùi hôi, ngủ gà, co cứng cơ. Hôn mê xảy ra nhanh chóng, xuất huyết…

- Viêm gan mạn tính: có 2 loại hình
+ Viêm gan mạn tính kéo dài
+ Viêm gan mạn tính hoạt động
Nhiều người viêm gan mạn tính có thể không có các triệu chứng hoặc dấu hiệu gì đặc trưng, được phát hiện qua xét nghiệm chẩn đoán

- Diễn tiến đến xơ gan và ung thư gan?

8. Làm thế nào để phát hiện sớm bệnh?

+ Xét nghiệm phát hiện người nhiễm virus viêm gan B – nhất là phụ nữ có thai, người ở độ tuổi sinh đẻ, trẻ sơ sinh, những người có nguy cơ viêm gan siêu vi B.

9. Xử trí thế nào khi nghi ngờ có bệnh? Chỉ có thể xét nghiệm để xác định có bệnh hay không?

10. Điều trị viêm gan: tùy theo thể bệnh và tiến triển của bệnh.

- Nghỉ ngơi tại giường: là chế độ bắt buộc đối với viêm gan siêu vi cấp tính, khi nào các triệu chứng và Billirubin hạ xuống còn 1,5mg/100ml máu thì mới trở lại sinh hoạt bình thường.

- Chế độ ăn uống giàu Protein, vitamin, ít chất béo, tránh ăn những thức ăn giàu Purin như Gan, thận…

- Không dùng các chất kích thích như rược, bia…

- Các loại thuốc điều trị không cần thiết
- Thuốc: Thể cấp tích: tiêu viêm, giảm độc, bảo vệ gan, hạ enzyme, giải vàng da, điều tiết miễn dịch.
+ Thuốc giảm viêm: Potenlin pha với Glucose 10% x 500ml truyền tĩnh mạch
+ Thuốc bảo vệ gan: Thuốc hỗn hợp năng lượng: Coenzyme A, ATP, Insulin, Glucose, Muối Kali.
+ Thuốc hạ enzyme: Bifendat

Đối với thể mạn: dùng thuốc chống virus, Interferon alpha, Betha, Gama, Vidarabin, Ribavirin.

11. Phòng bệnh:

- Kiểm soát nguồn bệnh: cả viêm gan cấp và mạn

- Cắt đứt con đường truyền bệnh
+ Truyền máu, dụng cụ y khoa…

- Bảo vệ nhóm người dễ bị bệnh 

- Sử dụng vaccin

- Tuyên truyền giáo dục
+ Giáo dục cộng đồng
+ Giáo dục nhân viên Y tế

Phân biệt các loại virus viêm gan A,B,C,D và E

Viêm gan là một loại bệnh do vi rút gây nên và đang có chiều hướng lây lan nhanh chóng. Có 5 loại vi rút viêm gan được xác định là vi rút A, B, C, D và E. Các loại virus này gây bệnh cho mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính và khả năng lây không có giới hạn. 

 
 
Vậy làm thế nào để biết được đâu là các bệnh viêm gan do loại vi rút nào. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và tìm ra các phân biệt chúng qua con đường lây lan.

phan-biet-cac-loai-virus-viem-gan
Hình minh họa. Phân biệt các loại virus viêm gan

Phân biệt các loại vi rút viêm gan thông qua con đường lây truyền của nó.


- Virus viêm gan A (HAV): Vi rút viêm gan A lây qua đường tiêu hóa do tiếp xúc trực tiếp với phân của người bị viêm gan A qua đường miệng hay do quan hệ tình dục không an toàn với người bị bệnh sẽ bị lây nhiễm loại vi rút này. Bệnh viêm gan A thường không quá gây nguy hiểm và có thể chữa trị được. Đã có vaccin tiêm phòng viêm gan virus A.

- Virus viêm gan B (HBV): bệnh do vi rút siêu vi B gây nên. Con đường lan truyền của bệnh này rất đa dạng.

Viêm gan B lây lan qua đường máu. Tức là có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người lành với máu hay các chế phẩm của máu của người có mang vi rút viêm gan B như sử dụng chung bơm kim tiêm, dao cạo râu.... Tiếp xúc trực tiếp vết xước với máu của người bị viêm gan B cũng sẽ bị lây nhiễm.

Virus viêm gan B thường lây truyền từ bà mẹ bị bệnh sang con trong khi sinh và có thể lây truyền sang các thành viên trong gia đình.

Viêm gan B cũng lây lan qua đường tình dục. Nếu quan hệ tình dục không an toàn với người bị viêm gan B sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh này vì vi rút viêm gan B có trong tinh dịch và các chất dịch khác của cơ thể.

Viêm gan B là một căn bệnh nguy hiểm và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên để phòng ngừa, cách tốt nhất là đi tiêm phòng vaccin vì hiệu nay đã có vaccin tiêm phòng viêm gan virus B an toàn, hiệu quả.


- Virus viêm gan C (HCV): Lây truyền chủ yếu qua đường máu, do truyền máu hoặc các sản phẩm máu có nhiễm HCV. Quan hệ tình dục cũng bị lây truyền nhưng ít. Hiện chưa có vaccin tiêm phòng viêm gan virus C.


- Viêm gan virus D (HDV): bệnh chỉ xảy ra với người đã nhiễm vi rút viêm gan B. Việc nhiễm cả 2 virus này sẽ làm cho bệnh nặng hơn. Vaccin tiêm phòng bệnh viêm gan B có tác dụng phòng cho cả bệnh viêm gan D


- Viêm gan virus E (HEV): Đường lây truyền cũng giống như bệnh viêm gan A nghĩa là qua phân của người bệnh. HEV thường có các dịch phát tán tại các quốc gia đang phát triển, và nó là loại viêm gan đang được quan tâm ở các nước phát triển. Đã có vaccin tiêm phòng viêm gan virus E nhưng chưa được phổ biến rộng rãi.


Các kiến thức về cách phân biệt các loại viêm gan cũng là một cách giúp phòng bệnh hiệu quả. Vì từ các nguyên nhân lây lan bệnh, chúng ta có thể suy ra được cách phòng tránh. Do đó, để không mắc phải các loại bệnh di vi rút viêm gan gây nên, các bạn nên nhớ và thực hiện đầy đủ các cách biện pháp phòng tránh bệnh nhé.

Thứ Tư, 5 tháng 8, 2015

Virut viêm gan C - Kẻ giết người thầm lặng

Viêm gan C là bệnh truyền nhiễm do Hepatitis C virus (HCV) gây nên, là một bệnh thầm lặng nhưng để lại những hậu quả rất nặng nề, tuy vậy, bệnh viêm gan C còn ít được quan tâm.

 Hàng năm trên thế giới có khoảng 3% dân số mắc bệnh viêm gan C và có khoảng 170 triệu người lành mang virut viêm gan C.

Triệu chứng dễ bị bỏ qua


Viêm gan C là một bệnh lây truyền từ người mang HCV sang cho người lành theo 3 con đường: đường máu, đường tình dục và mẹ truyền cho con qua nhau thai khi sinh. Tuy vậy, nguy cơ lây nhiễm theo đường tình dục hiếm hơn bệnh viêm gan B. Hiện tượng mẹ truyền virut viêm gan C cho con đã có ghi nhận nhưng tỷ lệ cũng thấp. Như vậy, nguy cơ lây nhiễm virut viêm gan C chủ yếu theo đường máu (người nhận máu hoặc chế phẩm máu nhiễm siêu vi C; dùng chung kim tiêm nhiễm siêu vi C; nhân viên y tế tiếp xúc với bệnh phẩm có chứa HCV, một số nguyên nhân khác như châm cứu, bấm lỗ tai, xăm mình mà các dụng cụ hành nghề không tuyệt đối vô khuẩn). Ngoài ra, có một tỷ lệ khoảng từ 30 - 40% trường hợp bị nhiễm HCV nhưng không rõ nguyên nhân lây nhiễm.


chuan-doan-viem-gan-c
Khám chẩn đoán cho bệnh nhân viêm gan.
Sau khi HCV vào cơ thể, chúng có thời kỳ ủ bệnh khá dài (khoảng từ 7 - 8 tuần lễ), sau đó là thời kỳ khởi phát. Hầu hết các trường hợp viêm gan C cấp tính ít có triệu chứng đặc biệt, người bệnh thấy mệt mỏi, nhức đầu và có một số triệu chứng giống cảm cúm. Một số trường hợp có biểu hiện rối loạn tiêu hóa như đau bụng, chán ăn, đau tức vùng hạ sườn phải (vùng gan). Nếu ấn vào kẽ liên sườn 11 - 12 bên phải người bệnh sẽ thấy đau, tức, khó chịu. Lý do là do gan bị viêm, sưng làm cho màng ngoài gan cũng bị căng ra. Kèm theo đau có thể có hiện tượng vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu như nước vối do gan bị viêm làm ảnh hưởng đến đường dẫn mật trong gan làm cho sắc tố mật ứ trệ.

Tuy vậy, triệu chứng đau và vàng da, vàng mắt đôi khi chỉ nhẹ làm cho người bệnh không để ý dễ bỏ qua mặc dù gan vẫn đang trong thời kỳ viêm rất nặng. Thời kỳ bệnh toàn phát này có thể kéo dài khá lâu (khoảng 6 - 8 tuần) rồi bệnh tự khỏi không cần điều trị bất kỳ một loại thuốc gì. Tuy vậy, số người bệnh tự khỏi này chỉ chiếm khoảng 15 - 30% các trường hợp (khác với viêm gan B là 90%). Số còn lại hoặc sẽ trở thành viêm gan C mạn tính hoặc trở thành người lành mang virut viêm gan C (nghĩa là sau khoảng 6 tháng cơ thể không đào thải HCV ra khỏi cơ thể).

Viêm gan C mạn tính chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với viêm gan B (viêm gan C có tỷ lệ khoảng từ 30 - 60%, trong khi đó tỷ lệ này của viêm gan B chỉ là 10%). Ðặc điểm nổi bật của bệnh viêm gan C mạn tính là sự tiến triển rất thầm lặng qua 10 - 30 năm, vì thế người bệnh thường không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Điều đáng lo ngại nhất là khi bị viêm gan C mạn tính, về sau có thể bị biến chứng xơ gan (khoảng 10 - 20%) hoặc nguy hiểm hơn là ung thư gan (khoảng 5%). Tỷ lệ biến chứng xơ gan, ung thư gan so với viêm gan B cũng cao hơn nhiều. Người lành mang virut viêm gan C thì bản thân người đó ít có ảnh hưởng gì nhưng lại là nguồn truyền mầm bệnh nguy hiểm cho người lành khác. Vì vậy, virut viêm gan C hiện nay vẫn là một hiểm họa lớn cho con người. Nhiều người không có hoặc có ít triệu chứng trong giai đoạn nhiễm HCV cấp tính. Phần lớn người mắc bệnh viêm gan C mạn tính cũng không có triệu chứng gì và vẫn sống gần như bình thường, chỉ khi bị xơ gan hoặc ung thư gan mới thể hiện các triệu chứng.

Khi nghi bị viêm gan C nên làm gì?

Khi nghi ngờ bị viêm gan, cần đi khám ngay. Đi khám bệnh sẽ được làm các loại xét nghiệm từ cơ bản đến đặc hiệu. Các loại xét nghiệm viêm gan C ở các tuyến cơ sở có thể làm được là xét nghiệm máu với test nhanh HCV, định lượng sắc tố mật trong máu (bilirubin), men gan (SGOT và SGPT), siêu âm gan để đánh giá tình trạng của gan có bị viêm hay không. Ở tuyến trên, ngoài các xét nghiệm cơ bản, các phòng xét nghiệm có đủ điều kiện có thể định lượng acid nhân của virut viêm gan C (ARN) trong máu người nghi ngờ nhiễm virut viêm gan C và các loại xét nghiệm đặc hiệu khác như sinh thiết gan.

Cho đến nay, biện pháp cơ bản điều trị viêm gan do HCV là dùng pegylate interferon (alfa 2a và 2b) là thuốc điều trị chủ yếu nhất cho viêm gan siêu vi C mạn tính. Trong đó interferon alpha là một chất tự nhiên của cơ thể, được sản xuất bởi các tế bào đề kháng khi bị nhiễm virut. Như vậy, khi được dùng để điều trị bệnh viêm gan C, interferon alpha bắt chước đáp ứng tự nhiên của cơ thể chúng ta. Khi kết hợp peginterferon với ribavirin hiệu quả đạt được khoảng 54 - 63%. Tuy nhiên, liều lượng và phương thức điều trị viêm gan C là hoàn toàn do bác sĩ chuyên khoa khám bệnh và chỉ định, bệnh nhân hoặc người nhà người bệnh không được tự mua thuốc để chữa bệnh.

Phòng bệnh viêm gan C thế nào?

Để phòng nhiễm virut viêm gan C do tiếp xúc với máu, phải tuyệt đối vô khuẩn các dụng cụ y tế có liên quan đến người bệnh trong công việc hằng ngày. Việc kiểm tra thật nghiêm ngặt trước khi nhận máu của người hiến máu là hết sức cần thiết.

Trong công tác chuyên môn hàng ngày, người thầy thuốc phải nắm rõ đối tượng mình phục vụ có bị nhiễm virut viêm gan C hay không để đề phòng khi làm các thủ thuật (tiêm, truyền, phẫu thuật, châm hoặc các thủ thuật khác có tiếp xúc với máu). Khi phải dùng bơm kim tiêm để tiêm hoặc truyền, tuyệt đối không dùng chung bơm kim tiêm và phải dùng bơm kim tiêm đã tuyệt đối vô khuẩn. Đối với nam giới, không dùng chung dao cạo râu. Đối với thợ cắt tóc, nếu cạo râu cho khách, cần phải dùng lưỡi dao cạo mới.

Trong quan hệ tình dục, khi đã biết hoặc nghi ngờ đối tượng tiếp xúc có mang virut viêm gan C thì nhất thiết phải dùng bao cao su đảm bảo chất lượng ngay từ đầu (động tác này còn giúp cho việc phòng các bệnh lây qua đường tình dục khác). Khi chúng ta đã biết đường truyền bệnh của virut viêm gan C thì trong cuộc sống hằng ngày không sợ sống chung, không sợ bắt tay, ôm hôn hoặc không sợ ngồi ăn cùng mâm, ngủ cùng giường.

Đối với người bị viêm gan C mạn tính hoặc người lành mang virut viêm gan C, cần được khám bệnh định kỳ theo lời dặn của bác sĩ. Đối với người bị viêm gan C mạn tính, nên kiểm tra anpha FP trong máu (anpha feto protein) nhằm phát hiện ung thư gan sớm. Đây là một loại protein xuất hiện trong máu người bệnh ung thư gan khi vượt quá chỉ số cho phép.

Thứ Sáu, 17 tháng 7, 2015

Phương pháp điều trị bệnh Viêm Gan C hiệu quả

Có rất nhiều phương pháp điều trị viêm gan C bằng Đông y, Tây y và kết hợp cả Đông y và Tây y Vậy làm sao để có phương pháp chữa viêm gan C an toàn và hiệu quả nhất. Hãy tìm hiểu bài viết này để có phương pháp điều trị tốt nhất.
Bệnh viêm gan C là một trong những bệnh khá phổ biến liên quan đến các bệnh về gan. Bệnh gây ra những ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của gan mà không xuất hiện những triệu chứng nào đặc biệt do đó người bệnh khó phát hiện và thường chủ quan. Nếu không được điều trị kịp thời bệnh có thể biến chứng thành bệnh xơ gan nặng hơn có thể dẫn tới ung thư gan, đe dọa đến tính mạng của bạn.
dieu-tri-benh-viem-gan-c

Con đường lây nhiễm: 

Bệnh có thể lây lan từ người này sang người khác, từ mẹ sang con, lây nhiễm qua đường máu, có vật dụng y khoa, qua đường tình dục. Hiện chưa có loại vacxin nào để phòng ngừa bệnh viêm gan C do đó cách tốt nhất là chúng ta cần tránh những tác nhân có thể gây lây lan bệnh.

Triệu chứng của bệnh viêm gan C:

Bệnh viêm gan C cấp tính bệnh nhân thường có những triệu chứng đau ốm hay bị cúm, ăn không ngon, tiêu chảy, đau nhức bắp thịt, khớp, sình bụng, đau vùng bụng, sốt, vàng da, nhức đầu, buồn nôn, nôn, thường đổ mồ hôi vào ban đêm, cảm giác khó tiêu, người lúc nào cũng trong trạng thái mệt mỏi.
Đối với những trường hợp mãn tính bệnh nhân có thể xuất hiện thêm các triệu chứng trầm cảm, rối trí, tâm thần bất thường. Khi ở giai đoạn cuối của bệnh viêm gan C với tình trạng xơ gan, ngoài việc xuất hiện những triệu chứng trên bệnh nhân còn có thể xuất hiện các triệu chứng như thị giác kém, không tập trung, nhận thức chậm chạp, rối loạn tinh thần, phù nề, tiểu nhiều, chóng mặt.
Những triệu chứng của bệnh viêm gan C làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống cũng như sức khỏe của người bệnh. Do đó, khi xuất hiện những triệu chứng trên bạn nên đi khám để tìm ra những phương pháp điều trị bệnh viêm gan B hay viêm gan C kịp thời.
Cần xác định sớm những triệu chứng của bệnh viêm gan C để có cách điều trị hợp lý. Đây là căn bệnh thầm lặng cướp đi sinh mạng của khá nhiều người. Tuy nhiên viêm gan C trên những người lành tính có thể hết sau 6 tháng mà không cần dùng thuốc điều trị. Còn đối với những trường hợp mắc viêm gan C ác tính. Nó có thể chuyến biến xấu hơn thành xơ gan và ung thư gan.

bien-chung-cua-viem-gan-c
Hình ảnh minh họa

Phương pháp điều trị viêm gan C an toàn

Mục đích của việc sử dụng các phương pháp điều trị viêm gan C là loại bỏ virus, cải thiện và bình thường hóa xét nghiệm về gan và mô học, ngăn ngừa bệnh phát triển thành xơ ganung thư gan, giúp bệnh nhân kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Phương pháp điều trị viêm gan C bằng thuốc
Trước khi sử dụng thuốc trong việc điều trị bệnh viêm gan C bệnh nhân cần thường xuyên đi thăm khám bệnh, có như vậy bác sĩ mới biết được tình trạng phát triển của bệnh để có những phương pháp điều trị phù hợp.
Thuốc Interferon alpha là loại thuốc kháng virus được sử dụng phổ biến nhất trong việc điều trị viêm gan C. Thuốc có tác dụng ức chế quá trình nhân đôi virus, tác động vào hệ miễn dịch tăng kích thước tế bào miễn dịch. Khi sử dụng thuốc bạn cần lưu ý là không dùng thuốc để uống vì thuốc sẽ bị thủy phân trong ống tiêu hóa, do đó cách tốt nhất khi dùng thuốc là dùng phương pháp tiêm thuốc trực tiếp vào cơ thể, có thể sử dụng tiêm bắp và tiêm ven đều được.

Khi sử dụng loại thuốc Interferon alpha để chữa bệnh viên gan C thì cần sử dụng kết hợp với loại thuốc Ribavirin. Đây cũng là loại thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp acid nucleic của virus, ngăn chặn sự phát triển của virus trong tế bào của cơ thể con người. Sử dụng kết hợp Interferon alpha và Ribavirin trong điều trị viêm gan C đã mang lại những hiệu quả điều trị cao, những trường hợp phát hiện bệnh sớm có thể điều trị khỏi bằng 2 loại thuốc này.

Đây là một phương pháp điều trị bắt buộc, là lựa chọn hàng đầu trong việc điều trị viêm gan C. Trong việc điều trị viêm gan C chỉ khi nào loại trừ được virus viêm gan C ra ngoài cơ thể thì mới có thể ngăn chặn được sự phát triển của bệnh và có thể ngăn ngừa được bệnh xơ gan, ung thư gan , thậm chí là có thể giảm được mức độ xơ hóa gan của người bệnh xơ gan sớm.

Tuy nhiên, 2 loại thuốc này cũng gây ra những tác dụng phụ cho cơ thể người bệnh, Interferon có thể gây ra dị ứng, mệt, sốt, ớn lạnh, chóng mặt, trầm cảm, ảnh hưởng đến trí nhớ…Còn thuốc Ribavirin có thể gây độc cho người suy thận, thiếu máu, người có thai do đó không được dùng thuốc cho các đối tượng này. Cách tốt nhất là cần có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng thuốc, để có sự theo dõi và hạn chế được những tác dụng phụ của thuốc.

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc trong việc điều trị bệnh viêm gan C thì bệnh nhân không được tự ý ngưng dùng thuốc, sẽ ảnh hưởng tới kết quả điều trị. Ngoài ra, sau khi kết thúc đợt điều trị bạn cũng cần tiếp tục theo dõi trong vòng 6 tháng tiếp theo, bởi có một số trường hợp bệnh nhân có thể tái phát sau khi ngưng điều trị.
Phương pháp điều trị viêm gan C không dùng thuốc
Phương pháp điều trị viêm gan C không dùng thuốc đã hỗ trợ rất tốt trong việc điều trị viêm gan C, hỗ trợ trong việc phục hồi chức năng của gan:
Chế độ dinh dưỡng cho người viêm gan C: Gan có chức năng chuyển hóa và lọc độc tố trong thức ăn, do đó bạn cần phải có chế độ ăn uống lành mạnh và cần bằng. Từ đó có thể hạn chế được những việc gan phải làm và có thể cải thiện sức khoẻ của gan.
Theo các chuyên gia y tế thì những bệnh nhân viêm gan C cần ăn nhiều những loại thực phẩm có chứa nhiều tinh bột, đầy đủ chất đạm, nhất là những loại rau củ quả. Bạn nên hạn chế ăn các loại thực phẩm có chứa nhiều chất béo, muối và đường. Không nên ăn các loại thức ăn được chế biến sẵn , đóng hộp, thực phẩm đông lạnh vì những loại thức ăn này thường có thêm hóa chất có thể gây ra độc tố cho gan.
Ngoài ra, những người viêm gan C cũng tuyệt đối bỏ bia, rượu, thuốc lá. Vì theo một nghiên cứu cho thấy nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh viêm gan là do bia rượu. Một người trung bình mỗi ngày uống khoảng 5 ly có khả ngăn mắc bệnh viêm gan cao hơn so với những người khác, là con đường dẫn tới bệnh xơ gan nhanh nhất.
Tránh tình trạng căng thẳng, mệt mỏi: Kiểm soát căng thẳng là một yếu tố trong việc đối phó với bệnh viêm gan C. Những triệu chứng của bệnh khiến người bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi, do đó người bệnh cần biết cách cân bằng tâm trạng của bản thân. Hiểu được tình trạng bệnh của bản thân, có một cái nhìn tích cực về bệnh tật sẽ hỗ trợ tốt trong việc điều trị bệnh.

Chế độ tập luyện thể dục, thể thao hợp lý: Tập thể dục là cách tốt nhất để bạn giảm bớt căng thẳng và có thể giúp bạn duy trì sức khỏe một cách tốt nhất. Tuy nhiên, tập thể dục cũng cần tùy thuộc vào thể lực của người bệnh để lựa chọn những bài tập luyện hợp lý. Cách tốt nhất là nên tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị trước khi lựa chọn hình thức tập luyện nào. Đi bộ và bôi lội là 2 phương pháp tập luyện được các bác sĩ khuyến cáo tốt cho những người mắc bệnh viêm gan C.
Ngoài ra, thiền cũng là một phương pháp hỗ trợ rất tốt trong việc điều trị bệnh viêm gan C, phương pháp thiền rất dễ làm, dễ học. Thiền có thể giảm bớt căng thẳng và giúp bạn duy trì cái nhìn lành mạnh đối với cuộc sống. Do đó, bạn có thể áp dụng trong việc điều trị viêm gan C.

Nguyên nhân, triệu chứng và lối sống hợp lý cho người bệnh viêm gan C

Bệnh Viêm gan C là một dạng bệnh do virus viêm gan siêu vi C gây ra, truyền nhiễm theo đường máu và tình dục. Bệnh ảnh hưởng trực tiếp và gây thiệt hại nặng nề cho các tế bào gan.

1. Đối tượng mắc bệnh viêm gan C

Do bệnh viêm gan C cũng là một bệnh truyền nhiễm từ những người nhiễm bệnh sang cho người bệnh chưa mắc bệnh, hơn nữa, việc phòng bệnh viêm gan C cũng rất khó khăn do viêm gan C hiện nay vẫn chưa có vaccine để phòng ngừa bệnh nên việc lây nhiễm bệnh rất dễ dàng ở những đối tượng người bệnh như:
  • Đối tượng tiêm chích may túy
  • Nhân viên y tế hay những người làm các công việc phải tiếp xúc với kim tiêm, dịch nhầy có máu nhiễm virus viêm gan C
  • Từng trải qua các thủ thuật y tế
  • Khám chữa răng với dụng cụ không tiệt trùng
  • Châm cứu, xăm da, các thủ thuật thẩm mỹ
  • Có mẹ nhiễm virus viêm gan C
  • Tình dục không an toàn
  • Người bị nhiễm HIV

2. Triệu chứng của bệnh viêm gan C

Người ta vẫn thường ví viêm gan C là bệnh “có diễn biến âm thầm”, người bệnh khi mắc bệnh viêm gan C thường chỉ khoảng 25% người bệnh khi mắc bệnh viêm gan C cảm nhận được các triệu chứng bên ngoài của viêm gan C. Còn lại có đến 75% bệnh nhân không cảm nhận được triệu chứng viêm gan C, người bệnh khi nhiễm bệnh viêm gan C có thể cảm nhận được các triệu chứng bệnh như sau:
  • Mệt mỏi, đau cơ, ăn không ngon
  • Sốt nhẹ
  • Ít khi vàng mắt, vàng da
  • Chán ăn
  • Ngại hoạt động, di chuyển
  • Sạm da

3. Nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm gan C

nguyen-nhan-benh-viem-gan-c
Ảnh minh họa 
Nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm gan C là do người bệnh bị tấn công bởi virus viêm gan C khi người bệnh có sức miễn dịch kém, dễ bị virus tấn công, bệnh có thể lây nhiễm qua nhiều con đường khác nhau như:
  • Lây truyền từ mẹ sang con.
  • Lây truyền qua đường truyền máu
  • Lây truyền qua đường tình dục.
  • Dùng chung bơm kim tiêm, dụng cụ xăm mình.
  • Lây truyền vô tình qua các vết đâm, chọc.
  • Lây truyền qua các bệnh phẩm có chứa virus viêm gan C

4. Tác hại của bệnh viêm gan C

Viêm gan C không chỉ là bệnh rất dễ lây nhiễm, cho đến nay vẫn chưa có loại vaccine nào có thể sử dụng để phòng bệnh viêm gan C, viêm gan C là bệnh nguy hiểm rất dễ chuyển sang giai đoạn mãn tính hoặc nguy hiểm hơn là dẫn đến xơ gan, suy gan, ung thư gan gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

5. Chuẩn đoán của bệnh viêm gan C

Viêm gan C là một bệnh nguy hiểm vì triệu chứng lâm sàng thường mơ hồ, trong khi đó hậu quả của bệnh để lại thường rất nặng. Do đó, chẩn đoán chính xác viêm gan C là mục tiêu cần quan tâm hàng đầu. Để chẩn đoán viêm gan C cần tiến hành các xét nghiệm kiểm tra sau:
Xét nghiệm chức năng gan:
  • AST (SGOT) và ALT (SGPT).
  • Anti – HCV.
  • HCV – RNA.
  • Kiểm tra genotype.

6. Lối sống cho người bệnh viêm gan C

Bệnh nhân viêm gan C nên giữ lối sống lành mạnh để có tinh thần lạc quan giúp đẩy lùi bệnh và virus ra khỏi cơ thể một cách nhanh chóng.
loi-song-cho-nguoi-benh-viem-gan-c
Lối sống cho người bị viêm gan C
  • Kiểm soát, khống chế sự căng thẳng, stress, nỗi sợ hãi và bi quan. 
  • Ăn uống hợp lý, cân bằng dinh dưỡng.
  • Luyện tập thể dục thể thao một cách điều độ, hài hòa, không quá sức
  • Không uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích.
  • Ngoài ra cần phải quản lý thời gian thật tốt để thực hiện được đầy đủ các hoạt động, kế hoạch; thiền, yoga cũng là công cụ hữu ích để đối phó với bệnh viêm gan C, giúp giảm bớt căng thẳng và duy trì cái nhìn lành mạnh đối với cuộc sống.

7. Phòng ngừa bệnh viêm gan C

Bệnh viêm gan C dễ lây truyền và khó chữa, hơn nữa hiện nay vẫn chưa có vaccine phòng ngừa bệnh viêm gan C nên chủ yếu phải phòng ngừa bằng cách ngăn chặn sự lây lan của virus qua các con đường lây nhiễm. 
  • Không dùng chung bàn chải đánh răng, dao cạo râu, đồ dùng cá nhân, bơm kim tiêm,…
  • Không xăm mình, khám chữa răng tại những nơi mà các dụng cụ sử dụng chưa được khử trùng sạch sẽ.
  • Sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục.
Ngoài ra cũng cần tránh hít cocain và những người mắc viêm gan C tuyệt đối không được hiến máu.
Lưu ý: Những thông tin trên mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng!
Để được tư vấn về sức khỏe tổng quát, sức khỏe về bệnh, và điều trị,cách phòng tránh xin vui lòng liên hệ:
NHÀ THUỐC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
Đông y: Thu Hiền

Điện thoại: 0904.605.468

Địa chỉ: Số 32 – Liền kề 25 Ngô Thì Nhậm – P. La Khê – Q. Hà Đông – TP. Hà Nội

Thứ Năm, 16 tháng 7, 2015

Nguyên nhân gây bệnh VIÊM GAN C

Viêm gan C là căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus HCV gây ra. Bệnh dễ lây truyền qua đường máu, đường tình dục và mẹ truyền sang con.
nguyen-nhan-benh-viem-gan-C
Ảnh minh họa
Trong số các virus gây bệnh viêm gan, viêm gan siêu vi C rất đặc biệt. Nó có nhiều genotype khác nhau và nó luôn biến đổi. Virus viêm gan C cũng lây truyền mạnh nhất qua máu và các sản phẩm từ máu.
Theo các bác sĩ phòng khám chuyên khoa gan người bệnh bị nhiễm virus viêm gan C có thể qua các trường hợp:
- Tiêm chích các loại thuốc bị cấm sử dụng, dùng kim tiêm không đảm bảo vô trùng tuyệt đối chiếm 60% các ca bị lây viêm gan C.
- Những người nhận ghép tạng hoặc truyền máu diễn ra trước năm 1992 khi mà các xét nghiệm máu dùng đề truyền chưa bao gồm xét nghiệm HCV.
- Quan hệ tình dục không an toàn, đặc biệt là quan hệ qua “cửa sau” vì có nhiều khả năng gây chảy máu, chiếm 15% các ca bệnh.
nguyen-nhan-cua-viem-gan-C-la-do-quan-he-tinh-duc-khong-an-toan
Quan hệ tình dục không an toàn có thể bị lây nhiễm virus viêm gan C
- Những người chạy thận nhân tạo dài hạn.
- Những người nhiễm HIV.
- Mẹ bị viêm gan C lây sang con.

Tuy nhiên, thực tế có tới gần 30% bệnh nhân thực sự không biết nguyên nhân họ bị nhiễm bệnh, điều này có thể làm cho việc chẩn đoán và phòng ngừa khó khăn hơn.

Người bệnh nên làm gì?

Khi không may bị nhiễm viêm gan C, người bệnh cần đi kiểm tra ngay để xác định mình bị nhiễm virus thuộc genotype nào và đang ở tình trạng nào để có biện pháp điều trị kịp thời, phù hợp. Tùy vào tình trạng của người bệnh mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị bệnh riêng.
Để phòng ngừa bệnh viêm gan C, chúng ta nên thận trọng, tránh quan hệ tình dục không an toàn với người lạ, hoặc cần có các biện pháp bảo vệ an toàn. Nếu cần sử dụng bất cứ thứ gì có thể tiếp xúc với máu hoặc vết thương mở, hay chắc chắn rằng nó hoàn toàn vô trùng. Chúng ta càng thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ bao nhiêu thì càng hạn chế được nguy cơ lây nhiễm bệnh bấy nhiêu. Khi đã nhiễm bệnh nên chú ý đến việc điều trị viêm gan C và không để lây truyền sang người khác.
Lưu ý: Những thông tin trên mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng!
Để được tư vấn về sức khỏe tổng quát, sức khỏe về bệnh, và điều trị,cách phòng tránh xin vui lòng liên hệ:
NHÀ THUỐC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
Đông y: Thu Hiền

Điện thoại: 0904.605.468

Địa chỉ: Số 32 – Liền kề 25 Ngô Thì Nhậm – P. La Khê – Q. Hà Đông – TP. Hà Nội