Hiển thị các bài đăng có nhãn viem-gan-B. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn viem-gan-B. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 12 tháng 9, 2015

Phòng ngừa bệnh viêm gan B hiệu quả nhất

Vắc-xin viêm gan B đã có từ năm 1981. Nó gồm 3 mũi tiêm có khả năng bảo vệ trên 90% cho cả người lớn và trẻ em.


 
Tiêm phòng viêm gan B là cách tốt nhất bảo vệ bạn khỏi virus HBV
Hầu như ai cũng có thể tiêm vắc-xin, kể cả trẻ em, người già và những người bị tổn thương hệ miễn dịch. Trẻ em thường được tiêm ngay trong năm đầu tiên sau khi sinh - thường vào 2, 4 và 9 tháng tuổi.

Tác dụng phụ thường nhẹ và bao gồm: Ốm, mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn và đau hoặc sưng tại vị trí tiêm.

Trong những năm gần đây, đã nảy sinh mối lo ngại là việc tiêm vắc-xin có thể gây ra bệnh tự miễn nghiêm trọng, nhất là bệnh xơ cứng rải rác - một bệnh có khả năng gây tàn phế ảnh hưởng đến não và tuỷ sống. Mối lo sợ này bùng lên trong những năm 1990 khi một số người bị bệnh xơ cứng rải rác một thời gian ngắn sau khi tiêm vắc-xin viêm gan B.

Vào tháng 2/2001, kết quả nghiên cứu dài ngày đầu tiên về vắc-xin viêm gan B và bệnh xơ cứng rải rác đã được công bố trên tạp chí New England Journal of Medicine. Theo nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu ở Trường Y tế công cộng Harvard không thấy có mối liên quan giữa việc tiêm vắc-xin Engerix-B và bệnh xơ cứng rải rác.

Một số người cũng lo ngại là việc tiêm vắc-xin viêm gan B cho trẻ em có thể góp phần gây ra hội chứng đột tử ở trẻ nhỏ. Từ năm 1991 và 1998, 18 trẻ sơ sinh đã chết sau khi tiêm vắc-xin viêm gan B, nhưng các nhà nghiên cứu đã không thể chứng minh được mối liên quan trực tiếp giữa các trường hợp tử vong và vắc-xin.

Mặc dù tiêm chủng là cách tốt nhất để bảo vệ bạn và những người khác khỏi viêm gan B, các biện pháp dưới đây có thể cũng giúp giữ an toàn cho bạn. 

Nếu bạn không nhiễm viêm gan B 
 
Các biện pháp sau đây có thể giúp bạn tránh được nhiễm HBV:

- Giáo dục cho bản thân và những người khác. Bạn cần hiểu HBV là gì và cách thức lây truyền của vi-rút.

- Biết về tình trạng viêm gan B của bạn tình. Không sinh hoạt tình dục mà không có biện pháp bảo vệ trừ khi bạn chắc chắn là bạn tình của bạn không bị nhiễm HBV, HIV hoặc bất kỳ bệnh lây qua đường tình dục nào khác.

- Sử dụng bao cao su mỗi khi quan hệ tình dục. Nếu bạn không biết về tình trạng sức khỏe của bạn tình, hãy sử dụng bao cao su mới mỗi khi quan hệ tình dục đường hậu môn hoặc âm đạo. Nếu bạn dị ứng với latex, hãy sử dụng bao cao su bằng chất dẻo (polyurethan).

- Sử dụng kim tiêm vô trùng. Nếu bạn sử dụng kim để tiêm chích, phải đảm bảo kim tiêm vô trùng, và không dùng chung kim tiêm. Tham gia vào chương trình đổi kim tiêm trong cộng đồng nơi bạn sinh sống và cân nhắc điều trị cai nghiện ma tuý.

- Nói với bác sĩ nếu bạn sắp đi du lịch quốc tế. Nếu bạn định đi du lịch xa tới vùng có dịch viêm gan B, hãy hỏi bác sĩ về vắc-xin viêm gan B từ trước. Việc tiêm chủng thường gồm 3 mũi tiêm trong thời gian 6 tháng.

- Thận trọng với các sản phẩm máu ở một số nước. Mặc dù việc cung cấp máu hiện nay ở Mỹ đã được sàng lọc kỹ, nhưng điều này không phải luôn đúng ở các nước khác. Nếu trường hợp khẩn cấp bắt buộc bạn phải truyền máu hoặc các sản phẩm của máu ở một nước khác, hãy làm xét nghiệm HBV ngay khi bạn trở về nhà.

- Nếu bạn có thai, hãy đi xét nghiệm viêm gan B

Nếu bạn nhiễm viêm gan B

Nếu bạn được chẩn đoán nhiễm HBV, các hướng dẫn sau đây sẽ giúp bảo vệ những người khác:

- Thực hành tình dục an toàn. Cách rõ ràng nhất để bảo vệ bạn tình của bạn khỏi nhiễm HBV là tránh những việc khiến họ phải tiếp xúc với máu, nước bọt, tinh dịch hoặc dịch tiết âm đạo. Ngoài ra, hãy tuân theo hướng dẫn về tình dục an toàn, bao gồm sử dụng bao cao su mới mỗi khi có quan hệ tình dục. Nếu bạn sử dụng dụng cụ kích dục, không dùng chung.

- Nói với bạn tình rằng bạn bị HBV. Cần nói cho những người mà bạn có quan hệ tình dục biết rằng bạn bị nhiễm HBV. Bạn tình của bạn cần được xét nghiệm và điều trị nếu họ nhiễm vi-rút. Họ cũng cần biết về tình trạng HIV của họ để tránh lây nhiễm cho người khác.

- Không dùng chung bơm kim tiêm. Nếu bạn tiêm chích ma tuý, đừng bao giờ dùng chung bơm kim tiêm với người khác.

- Không cho máu hoặc tạng.

- Không dùng chung dao cạo râu hoặc bàn chải đánh răng. Chúng có thể dính máu nhiễm bệnh. Một số chuyên gia cũng gợi ý không dùng chung lược, bàn chải tóc và bấm móng tay.

- Nếu bạn có thai, phải nói cho bác sĩ biết bạn bị nhiễm HBV. Bằng cách đó, con của bạn sẽ được điều trị sớm ngay sau khi sinh.
 
 

Thứ Năm, 10 tháng 9, 2015

Tư vấn? Có nên kết hôn khi bị nhiễm viêm gan B

Tôi phát hiện mình bị viêm gan B cách đây 4 năm, có phải khi mắc bệnh này thì tôi không nên lấy vợ? Một thính giả của chương trình "Cửa sổ tình yêu" trên VOV gọi điện đến nhờ bác sĩ tư vấn như sau: 


Hình minh họa. internet
- Tôi năm nay 28 tuổi, chưa có gia đình. Tôi phát hiện bị viêm gan B cách đây 4 năm, vừa rồi tôi có đi khám, bác sĩ nói phải làm xét nghiệm tình trạng phát triển của virus. Tôi rất lo lắng, có phải bị bệnh này thì không nên lấy vợ, thưa bác sĩ?

Bác sĩ tư vấn:

Có nhiều người mắc viêm gan B như bạn, họ vẫn sống với bệnh bình thường. Khi làm xét nghiệm nhanh chỉ chẩn đoán được mình có viêm gan B hay không, còn muốn biết nồng độ virus có làm tổn hại tế bào gan hay chưa, bạn phải làm xét nghiệm sâu hơn.

Bác sĩ nói với bạn như vậy cũng có phần đúng, bởi vì chưa làm xét nghiệm đó nên chưa thể đáng giá được tình trạng của bạn như thế nào. Nếu có điều kiện, bạn nên làm xét nghiệm máu và những xét nghiệm chuyên khoa sâu. Sau đó, dựa trên kết quả, bác sĩ sẽ tư vấn xem bạn có cần phải điều trị hay không.

Đối với những người có virus viêm gan B, lối sống rất quan trọng, hay nói cách khác là chế độ dinh dưỡng, chế độ làm việc và việc sinh hoạt của mình cũng ảnh hưởng rất nhiều tới tiến triển của bệnh và đặc biệt là tới gan. Chính vì thế, bạn nên tìm hiểu thêm những kiến thức về dinh dưỡng để sử dụng những loại thực phẩm không tăng gánh nặng cho gan, nhất là những chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá - những hoạt động rất ảnh hưởng tới gan.

Nếu có bạn gái và có ý định tiến tới hôn nhân, bạn cũng nên bảo bạn gái đi xét nghiệm viêm gan B bởi bệnh này có lây qua đường quan hệ tình dục. Nếu bạn gái chưa bị viêm gan B thì nên tiêm vaccine phòng viêm gan B để có kháng thể chống lại viêm gan B và sẽ không lây bệnh từ bạn.

Bạn hoàn toàn có thể lấy vợ bình thường bởi bạn có cuộc sống bình thường như bao người khác. Thực tế, nhiều người mắc bệnh hiểm nghèo hơn bạn rất nhiều, song vẫn lấy vợ sinh con và có gia đình hạnh phúc. Bạn không phải lo lắng nhé!
 
 

Những hiểm làm thường gặp về bệnh viêm gan B

Việt Nam là một trong những quốc gia có tỉ lệ người nhiễm virus viêm gan B cao, chiếm tới 20% dân số. Tuy nhiên, hiểu biết về bệnh lý nguy hiểm này của nhiều người còn rất hạn chế, lệch lạc.


 
Quan niệm không đúng về viêm gan B

- Viêm gan B là bệnh di truyền: 
 
Rất nhiều người cho rằng viêm gan B là bệnh di truyền, vì vậy trong gia đình có ông bà, bố mẹ bị viêm gan B thì con cái chắc chắn bị bệnh. Đây là quan niệm sai lầm bởi viêm gan B là bệnh truyền nhiễm không phải bệnh di truyền. Tuy nhiên nếu mẹ bị nhiễm bệnh trong thời kỳ mang thai thì sẽ có nguy cơ cao lây truyền sang con trong quá trình sinh đẻ, nhưng nếu biết cách phòng ngừa có thể hạn chế tới 95% nguy cơ này.
 
viem-gan-b
Viêm gan B mạn tính biến chứng thành xơ gan khi không được theo dõi và điều trị

- Ăn uống hoặc tiếp xúc trực tiếp với người bệnh viêm gan B sẽ lây nhiễm: 
 
Thực chất, viêm gan B hoàn toàn không lây nhiễm qua đường ăn uống giống viêm gan A, E vì vậy, ăn uống chung với người bệnh không bị lây.

Viêm gan B là bệnh lây truyền qua đường máu, do đó nếu trong gia đình có người mắc bệnh không được dùng chung dao cạo râu và bàn chải đánh răng với người có nhiễm virus viêm gan B.

Thuốc bắc, thuốc nam có thể điều trị khỏi hoàn toàn viêm gan virus B: Cho tới nay chưa có thông tin khoa học nào đáng tin cậy khẳng định việc thuốc nam hoặc thuốc bắc có thể chữa khỏi hoàn toàn viêm gan virus B.

Viêm gan B có 2 thể cấp tính và mạn tính, ở thể cấp tính thường không cần điều trị đặc hiệu và chỉ sau 3-6 tháng 90% số người mắc bệnh sẽ khỏi hoàn toàn.

Ở những người viêm gan virus B mạn tính nếu dung thuốc nam hoặc thuốc bắc cũng không mang lại hiệu quả điều trị. Việc dùng thuốc nam, thuốc bắc chỉ có thể hỗ trợ sức khỏe bằng cách kích thích ăn, ngủ.

- Cứ bị nhiễm viêm gan B sẽ chết bởi xơ gan, ung thư gan: 
 
Viêm gan virus B cấp tính ở người lớn 90% số trường hợp sẽ khỏi hoàn toàn, còn lại chỉ 10% trở thành viêm gan virus B mạn tính. Tuy nhiên, viêm gan virus mạn tính nếu không được theo dõi và điều trị mới gây ra xơ gan và ung thư gan.
 
tiem-phong-viem-gan-b
Tiêm phòng vaccin hiện là phương pháp tốt nhất ngừa viêm gan virus B

Cứ tiêm phòng virut viêm gan B là không bị viêm gan virut B? Hiện nay, tiêm vaccin phòng ngừa vẫn là phương pháp tốt nhất phòng ngừa viêm gan virus, tuy nhiên tiêm vaccin phòng bệnh chỉ có tác dụng khi người đó chưa nhiễm virut viêm gan B và sau khi tiêm phải tạo ra được nồng độ kháng thể Anti-HBs trên 10 IU/l mới có tác dụng phòng bệnh.

Hiểu đúng về viêm gan B

Viêm gan B là bệnh do virus gây ra, lây truyền qua đường truyền máu, quan hệ tình dục không an toàn và từ mẹ sang con; viêm gan B có thể phòng ngừa bằng vaccin.

Viêm gan B cần tầm soát sớm bệnh.

Viêm gan B hoàn toàn có thể phòng ngừa bằng cách tiêm vaccin, tiêm phòng vacxin viêm gan B đầy đủ sẽ giảm tỷ lệ người nhiễm virus viêm gan B, từ đó giúp giảm viêm gan Virus B mạn tính, xơ gan, ung thư gan

Kiểm tra sức khỏe định kỳ là cách tốt nhất để phát hiện và loại bỏ sớm các yếu tố nguy cơ, đặc biệt đối với những người bị viêm gan B mạn tính cần theo dõi và kiên định điều trị khi nhiễm virus viêm gan B, đồng thời tái khám định kỳ, đúng lịch để đảm bảo kiểm soát không cho bệnh diễn biến phức tạp hơn.


Lưu ý: Những thông tin trên mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng!

Để được tư vấn về sức khỏe tổng quát, sức khỏe về bệnh, và điều trị,cách phòng tránh xin vui lòng liên hệ:
NHÀ THUỐC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
Đông y: Thu Hiền
Điện thoại: 0904.605.468
Địa chỉ: Số 32 – Liền kề 25 Ngô Thì Nhậm – P. La Khê – Q. Hà Đông – TP. Hà Nội
Website: www.chuabenhxogan.com
 
 

Thứ Sáu, 28 tháng 8, 2015

Khi bà mẹ mang thai nhiếm viêm gan siêu vi B


Viêm gan siêu vi B lây truyền qua máu và dịch cơ thể, do vậy loại siêu vi này có con đường thuận lợi để lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình mang thai và sinh nở. Bạn cần làm gì cho chính mình và con nếu mang thai khi dương tính với siêu vi viêm gan B?


 
Bà bầu có phải xét nghiệm siêu vi viêm gan B thường xuyên?

Có. Ngay trong lần khám thai đầu tiên, bạn sẽ được thực hiện một loạt xét nghiệm máu, bao gồm cả xét nghiệm viêm gan siêu vi B (HBV) – đây là loại virus có co thể gây ra các bệnh nghiêm trọng như tổn thương gan, ung thư gan và gây tử vong.

Hơn 8 triệu người Việt Nam nhiễm HBV, chiếm tỷ lệ rất cao – khoảng 15% - trong dân số. Đáng lo ngại là nhiều người nhiễm HBV không có triệu chứng và cũng không biết họ đã mang mầm bệnh. Nếu bạn nằm trong số này, bạn có khả năng truyền virus cho con khi sinh. Phát hiện người mẹ mang HBV giúp bác sĩ có thể điều trị cho bé ngay sau khi sinh hoặc phòng lây nhiễm trong quá trình sinh nở.

ba-bau-nhiem-sieu-vi-b
Bà bầu cần xét nghiệm viêm gan siêu vi B ngay trong lần khám thai đầu tiên

"Đáng lo ngại là nhiều người nhiễm HBV không có triệu chứng và cũng không biết họ đã mang mầm bệnh." (Ảnh: GettyImages)

Nếu người mẹ âm tính với HBV và chưa chủng ngừa viêm gan B, bác sĩ sẽ khuyến cáo bạn nên tiêm ngừa, đặc biệt nếu bạn có nguy cơ tiếp xúc với mầm bệnh cao. Vaccine HBV an toàn với thai phụ và không gây ảnh hưởng cho thai nhi.

Bạn có thể nhiễm HBV từ đâu?

Siêu vi viêm gan B là loại siêu vi dễ lây truyền thông qua máu, tinh dịch và các chất dịch cơ thể. Nếu bạn mang mầm bệnh, bạn có thể đã nhiễm virus từ các con đường sau:

- Qua hoạt động tình dục với người mang virus;

- Trong quá trình sinh, nếu mẹ bạn mang virus;

- Dùng chung kim tiêm hoặc vô tình bị kim mang virus đâm phải;

- Dùng chung bàn chải đánh răng hoặc dao cạo râu dính máu (dù ít đến mức mắt thường không nhìn thấy);

- Xỏ khuyên hoặc xăm hình trong điều kiện vô trùng không đảm bảo.

Triệu chứng nhiễm HBV

Nếu bạn nhiễm HBV, bạn có thể cảm thấy rất mệt mỏi. Bạn cũng có thể thấy đau bụng, buồn nôn và nôn, mất cảm giác ngon miệng, đau khớp hoặc vàng da (tròng mắt và sắc da ngả vàng). Tuy vậy, nhiều người mang siêu vi B không có triệu chứng và không biết họ đã bị nhiễm virus.

Khoảng 10-15% số người nhiễm HBV trở thành người mang siêu vi B mãn tính sau 5 năm - tức là cơ thể của họ không thể kháng virus. Trong số này, ¼ chuyển biến thành bệnh lý gan đe doạ tính mạng, và khoảng 20% trong số đó phát triển thành ung thư gan. Ước tính mỗi năm nước ta có đến gần 22 ngàn người tử vong do các bệnh lý liên quan đến HBV.

Nếu mẹ dương tính với HBV, mẹ và bé sẽ được chăm sóc và điều trị thế nào?

Đầu tiên, bác sĩ có thể yêu cầu bạn làm thêm các xét nghiệm máu chi tiết khác để thêm căn cứ về tình trạng nhiễm bệnh và chức năng gan của bạn. Bác sĩ có thể chỉ định một mũi tiêm ngừa viêm gan B (HBIG) chứa kháng thể giúp bạn tránh được các triệu chứng nguy hiểm. Vì virus viêm gan B tác động đến gan nên bạn sẽ phải bỏ rượu hoàn toàn, không chỉ trong thời gian mang thai.

Thông thường, bạn sẽ phải đến chuyên khoa gan để được theo dõi và điều trị tiếp, bao gồm đánh giá chức năng gan theo định kỳ. Mọi người trong gia đình bạn, đặc biệt là chồng (hoặc bạn tình) của bạn cũng cần được xét nghiệm HBV. Nếu những người này không nhiễm virus, họ nên được tiêm vaccine HBV và hãy nhớ sử dụng bao cao su để bảo vệ bạn đời khi quan hệ tình dục.

Sinh con ngã âm đạo và sinh mổ đều an toàn như nhau đối với người mẹ mang siêu vi viêm gan B. Và người mẹ nhiễm HBV cũng có thể cho con bú mẹ miễn là không để núm vú bị nứt hoặc chảy máu.

Ngay sau khi chào đời, con bạn sẽ được tiêm một mũi kháng thể viêm gan B để bảo vệ bé khỏi bị nhiễm bệnh trong một thời gian. Bé cũng sẽ được tiêm vaccine viêm gan B trong 12 giờ sau sinh, và được hẹn lịch tiêm 2 mũi vaccine nữa trong những lần khám tới.

Ba mũi vaccine HBV là đủ để bảo vệ đứa trẻ khỏi siêu vi B trọn đời, và loại vaccine này được khuyến khích cho mọi trẻ sơ sinh dù người mẹ có mang siêu vi viêm gan B hay không. Kháng thể và vaccine có hiệu quả ngừa bệnh viêm gan B cho bé đến 90%.
Tiêm phòng viêm gan siêu vi B cho trẻ

Vaccine HBC này được khuyến khích cho mọi trẻ sơ sinh dù người mẹ có mang siêu vi viêm gan B hay không (Ảnh: GettyImages)
Sau khi sinh, bạn vẫn phải tiếp tục đến khoa gan để theo dõi và điều trị, vì mang HBV mãn tính có nguy cơ tiến triển thành bệnh lý nghiêm trọng ở gan.

Bé sẽ được chăm sóc thế nào nếu nhiễm viêm gan B?Nếu bạn mang virus viêm gan B và không được tiêm kháng thể, khả năng truyền virus cho em bé trong khi sinh là 10-20% nếu bé không được điều trị trong 12 giờ đầu sau sinh. Khả năng lây truyền từ mẹ sang con là 80-90% nếu bạn nhiễm viêm gan B trong tam cá nguyệt thứ ba.

Trẻ sơ sinh nhiễm bệnh thường không có triệu chứng tức thì nhưng lại có đến 90% nguy cơ mang virus mãn tính (so với người lớn là 5-10%). Những người mang virus mãn tính có thể lây truyền virus trong suốt cuộc đời họ và có nguy cơ tử vong vì các bệnh lý ở gan hoặc ung thư gan. Không có cách nào chữa trị viêm gan siêu vi B, mặc dù một số loại thuốc tỏ ra hiệu quả trong kiểm soát bệnh gan ở khoảng 40% bệnh nhân.

Ai có nguy cơ cao với HBV?


Vì siêu vi viêm gan B lây truyền qua đường máu và dịch cơ thể, những người có nguy cơ lây nhiễm cao nhất gồm có nhân viên y tế, người trong gia đình dùng chung đồ dùng sinh hoạt với người bệnh hoặc có bạn tình mang virus, người có nhiều bạn tình và người nghiện ma tuý. Các nước thuộc Đông Nam Á, Châu Phi, Trung Đông và lưu vực Amazon có tỷ lệ nhiễm bệnh cao.

May thay, HBV có thể phòng ngừa và vaccine có thể bảo vệ bạn suốt đời nếu bạn chưa nhiễm virus. Vì vậy, hãy chủng ngừa nếu bạn nằm trong nhóm có nguy cơ. 
 
 

Thứ Hai, 17 tháng 8, 2015

Nước tiểu vàng có phải do viêm gan B?

Rất nhiều người quan tâm đặt câu hỏi cho chúng tôi là: Nước tiểu vàng có phải do bệnh viêm gan B gây ra hay không? Trong bài viết này các bác sỹ sẽ chia sẻ những thông tin về vấn đề này.


nuoc-tieu-vang
Hình minh họa

1. Nước tiểu vàng có phải do viêm gan B?

Ở Việt Nam cứ 4 – 5 người sẽ có một người mắc viêm gan B. Khống chế bệnh kịp thời chính là cách để hạn chế bệnh có thể lây lan sang cộng đồng và xã hội. Phát hiện, nhận biết các triệu chứng viêm gan B là không chỉ giúp người bệnh điều trị bệnh kịp thời mà còn giúp các bác sĩ có thể đưa ra được một phương pháp điều trị bệnh tốt và hiệu quả nhất.

Các bác sỹ  cho biết, ở những người bệnh viêm gan B có nhiều người xuất hiện nước tiểu vàng do quá trình chuyển đổi của bilirubin hoàn thành trong gan, hoại tử và biến chứng của viêm tế bào trong gan, dẫn đến bilirubin trong tuần hoàn quá nhiều gây nên nước tiểu vàng.

Tuy nhiên nước tiểu vàng chưa chắc bạn đã bị bệnh viêm gan B. Ví dụ: Khi trời nóng nực, sốt cao, đổ mồ hôi nhiều, uống nước ít thì thận sẽ làm cho nước tiểu bị cô đặc lại nên có màu vàng hơn bình thường. Tuy nhiên để biết chính xác nước tiểu vàng có phải do viêm gan B gây ra hay không, mọi người nên tới các cơ sở y tế tin cậy để khám và phát hiện bệnh.

Các bác sỹ cũng khuyên cáo, mọi người đặc biệt là những người chưa chủng ngừa viêm gan B, người hay tiếp xúc với máu… nên đi khám bệnh định kỳ để có thể phát hiện và điều trị viêm gan B được kịp thời.


2. Nguyên nhân gây ra nước tiểu màu vàng.

Các bác sĩ cho biết, nước tiểu biến đổi màu sắc khác nhau do các nguyên nhân như: 

- Uống không đủ nước:
Lượng nước uống không đủ nên cơ thể không thể lọc hết được những gì bên trong đường tiết niệu. Cách khắc phục đơn giản là uống thêm nước mỗi ngày (đảm bảo mỗi ngày uống đủ 1-2 lít), nước tiểu sẽ trở lại bình thường. Nếu tình trạng thiếu nước kéo dài sức khỏe của con người sẽ bị ảnh hưởng.

- Do thực phẩm: Các loại thực phẩm chúng ta ăn có ảnh hưởng tới màu sắc và biểu hiện của nước tiểu. Nếu ăn nhiều thịt, gia vị và thực phẩm có dầu sẽ làm cho nước tiểu đục và nặng mùi hơn. Ngoài ra, nước cam, sữa, củ cải đường và măng tây cũng có thể làm cho nước tiểu đục. Uống rượu sẽ làm mất đi độ trong của nước tiểu. Thay đổi khẩu phần dinh dưỡng ăn hàng ngày nước tiểu sẽ trong và trở lại bình thường. Ăn nhiều trái cây và rau quả sẽ làm cho nước tiểu trong và không có mùi.

- Nhiễm trùng đường tiết niệu: Vi khuẩn hoặc vi rút có thể xâm nhập và gây tổn thương, gây bệnh bên trong đường tiết niệu, làm cho nước tiểu chuyển sang màu đục. Ngoài ra, khi bị nhiễm trùng đường tiết niệu, người bệnh cũng có thể kèm theo cảm giác đau và nóng rát khi đi tiểu.
Viêm niệu đạo do lậu: Ngoài triệu chứng nước tiểu đục, người bệnh sẽ có những triệu chứng khác như tiểu gắt buốt, sốt, đau hông lưng. Thậm chí tiểu có mủ. Cần đến cơ sở y tế để siêu âm, xét nghiệm nước tiểu giúp chẩn đoán bệnh.

- Tiểu dưỡng chấp: Là do có đường rò từ hệ thống mạch bạch huyết vào đường tiết niệu, làm cho có dưỡng chấp trong nước tiểu. Triệu chứng của tiểu dưỡng chấp là nước tiểu trắng đục như sữa hoặc như nước vo gạo, có những váng mỡ, để lắng lại có những mảng keo, mảng trắng như sữa đông hoặc mỡ đông. Hiện tượng này xảy ra từng đợt không liên tục.

- Tiểu phosphate:
Là hiện tượng do có nhiều phosphate bài tiết trong nước tiểu. Thỉnh thoảng đi tiểu thấy nước tiểu đục như nước vo gạo (thường gặp vào buổi sáng), để lắng lại thì thấy có cặn như cặn vôi. Những lúc khác người đó đi tiểu trong. Hiện tượng tiểu phosphate không phải là bệnh lý. Nhưng nếu tình trạng kéo dài và người đó uống ít nước thì dễ bị sỏi thận do tinh thể phosphate lắng đọng.

- Do dùng thuốc: Một số thuốc cũng có thể dẫn đến hiện tượng nước tiểu đục. Khi uống các loại thuốc như: Thuốc điều trị đái tháo đường; Vitamin B và vitamin C bởi hai loại vitamin này có chứa phốt pho.

Nếu nước tiểu đục do uống thiếu nước, thực phẩm thì cần thay đổi khẩu phần ăn thường xuyên, uống đủ nước. Tuy nhiên nước tiểu đục kèm theo một số triệu chứng của bệnh lý cần đến cơ sở y tế khám và điều trị kịp thời. 
 
 

Thứ Năm, 13 tháng 8, 2015

Viêm gan siêu vi và tất cả những điều cần biết

Viêm gan siêu vi là một cụm từ chung. Chúng ta cần phải hiểu thật kỹ về viêm gan, không nhầm lẫn, không hoang mang. Hiểu để biết cách phòng ngừa, hay điều trị một cách hiệu quả.

A. SƠ QUA VỀ GAN

1. Gan là một cơ quan vô cùng quan trọng trong cơ thể con người. Có thể ví gan như một nhà máy tổng hợp: Gan là cơ quan lớn nhất trong cơ thể, trung tâm chuyển hóa các chất ở cơ thể.
Gan nặng khoảng 1.200 đến 1.600 gr (1,2kg đến 1,6kg); nó nằm trong khoanng bụng dưới lồng ngực bên phải (giữa ngực và bụng là cơ hoành: gọi là hoành cách).

2. Liên quan với gan:
- Mật: có túi mật, đường dẫn mật trong và ngoài gan, ống mật chủ, ống gan phải, ống gan trái,
- Cơ oddi
- Tụy
- Tá tràng
- Thận: như hội chứng gan thận
- Não: Hôn mê gan
- Phổi: Tràn dịch màng phổi do abces gan vỡ qua cơ hoành…
- Hình ảnh về gan

B. CHỨC NĂNG CỦA GAN

I. Quan niệm của Đông Y

1. Gan chức máu: Gan là tạng chứa máu có tác dụng phân bổ máu toàn thân (theo thông thường chúng ta hiểu tim mới là cơ quan phân phối máu toàn cơ thể)

2. Gan làm thông huyết mạch: thông kinh hoạt lạc, lọc chất cặn bã.
3. Gan chủ về suy nghĩ: liên quan tới thần kinh cao cấp.
4. Gan chủ về gân: hàm ý gan liên quan mật thiết với gân: gân chủ về vận động.
5. Gan chủ về thị giác: hàm ý gan có mối quan hệ mật thiết với mắt.
6. Gan và lông móng
7. Gan và mật tác dụng qua lại và tương hỗ nhau.

II. Quan niệm về Tây Y

1. Chuyển hóa protein: Gan tham gia vào quá trình chuyển hóa Protein hợp thành các loại protein trong huyết thanh như: Albumin, Globulin, Thrombin…

2. Chuyển hóa đường: dự trữ glucogen, khi cơ thể thiếu Glucose trong máu để cung cấp năng lượng cho hoạt động sống thì Glucogen được gan chuyển hoá thành Glucose bài tiết vào máu.

3. Tham gia vào chức năng tiêu hóa: sản xuất sắc tố mật, muối mật bài tiết vào tá tràng.

4. Chức năng miễn dịch

5. Chức năng giải độc: thực hiện phản ứng Oxy hóa – khử, thủy phân và kết hợp chuyển hóa các chất độc thành không độc rồi bài tiết ra ngoài cơ thể.

6. Chức năng đông máu: gan tạo ra nhân tố tham gia quá trình đông máu và chống đông máu. Chức năng này rất quan trọng. Khi rối loạn chức năng này có thể đe dọa tính mạnh người bệnh khi người bệnh có can thiệp chảy máu như: trong phẫu thuật, trong sinh đẻ…

7. Chuyển hóa vitamin: như vitamin A, B, C, D và đặc biệt là vitamin K.

8. Chuyển hóa Hormone

9. Ngoài ra gan còn nhiều chức năng khác ví dụ điều hòa nước, điện giải…

C. VIÊM GAN SIÊU VI
1. Viêm gan là gì? Viêm gan là một cụm từ chung. Chúng ta cần phải hiểu thật kỹ về viêm gan, không nhầm lẫn, không hoang mang. Hiểu để biết cách phòng ngừa, hay điều trị một cách hiệu quả.

Hình minh họa
2. Căn nguyên viêm gan? Trước những thập kỷ 90, chúng ta còn biết rất ít về căn nguyên của bệnh viêm gan, đặc biệt là viêm gan siêu vi (tác nhân là virus). Sự dày công nghiên cứu và không biết mệt mỏi của các nhà khoa học hàng chục năm qua trên lĩnh vực virus, miễn dịch, bệnh học…Cho đến nay, chúng ta đã hiểu và phân loại hàng chục loại virus có liên quan ít nhiều đến tình trạng bệnh lý của gan: Viêm gan A, B, C, D, E, G. Bệnh viêm gan hoặc viêm tế bào gan là một trong những vấn đề sức khỏe của cộng đồng.

Các nguyên nhân chính của viêm gan là do nhiễm khuẩn (tác nhân gây bệnh là vi khuẩn), siêu vi trùng ( tác nhân gây bệnh là virus) hoặc do lạm dụng các loại thuốc, do nấm hoặc do các độc chất, do sự trao đổi chất bất thường của cơ thể.

Một trong những ví dụ điển hình mà tôi đã gặp: Đó là bệnh nhân Trịnh Ngọc, Nam, 37 tuổi vào viện với chẩn đoán: Sỏi mật/Bệnh nhân bị tiểu đường. Trong quá trình điều trị tiểu đường có dùng Diamicron, khi dùng thuốc hạ huyết áp này, men gan thường tăng cao cụ thể là SGOT, SGPT tăng > 400 UI/lít.

Viêm gan virus là bệnh truyền nhiễm cấp tính và mạn tính gây ra do nhiễm virus viêm gan. Chủ yếu phân loại viêm gan theo các loại hình A, B, C, D, E, G (Siêu vi Hepatotropic); trong đó, có hai loại hình viêm gan B và C là nguy hiểm nhất.

3. Chúng ta đặt câu hỏi, tại sao trong các loại viêm gan, viêm gan siêu vi B và C lại nguy hiểm nhất?

4. Tình hình mắc bệnh viêm gan, đặc biệt là viêm gan siêu vi B, C trên thế giới và tại Việt Nam như thế nào?

- Chỉ nói riêng viêm gan siêu vi B, trên thế giới có khoảng 2 tỷ người nhiễm virus viêm gan B (HBV), trong đó hơn 350 triệu người mang HBV mạn, và 60 triệu người chết vì ung thư tế bào gan, 45 triệu người chết vì xơ gan trong số này. Có lẽ thực tế còn lớn hơn nhiều.

- Tại Việt Nam: Đã có công trình nghiên cứu về viêm gan. Mức nhiễm viêm gan siêu vi tại Việt Nam cao. Tỷ lệ có HbsAg trong cộng đồng nói chung khoảng 10 đến 20% (Tức là có kháng thể viêm gan siêu vi B lưu hành trong máu).

- Xin hỏi Ông (Bà) đã kiểm tra viêm gan siêu vi B lần 1, lần 2? Chắc còn nhiều người thậm chí chưa một lần kiểm tra sức khỏe nói chung và viêm gan siêu vi nói riêng!

- Ai có thể mắc bệnh viêm gan?

Tất cả mọi người trên trái đất này đều có thể có nguy cơ mắc bệnh viêm gan siêu vi B.

Dưới đây là những nhóm người có nguy cơ nhiễm viêm gan siêu vi B cao:

- Các nhân viên Y tế tiếp cận với máu, hoặc dịch chất khác của cơ thể nhiễm bệnh.

- Những người đồng tính.

- Những người quan hệ tình dục không an toàn với nhiều người trong đó đặc biệt là quan hệ với người mắc bệnh viêm gan siêu vi B.

- Các bệnh nhân bị bệnh suy thận phải dùng phương pháp thẩm phân (chạy thận nhân tạo).

- Những người nhận các cơ quan cấy ghép.

- Những người bị bệnh bạch cầu (một nhóm bệnh ung thư)

- Những trẻ sơ sinh của những sản phụ bị bệnh viêm gan siêu vi B.

- Những người dùng chung các ống chích, kim chích- điển hình như người nghiện có tiêm chích ma túy.

5. Bệnh viêm gan siêu vi lây truyền như thế nào?
- Hiện nay, virus viêm gan đã hình thành một danh sách theo mẫu tự Latin A, B, C, D, E, G
- Có 3 loại virus A, E, G lây theo đường phân- miệng.
- Còn lại virus B, C, D lây theo đường máu.
Siêu vi F phát hiện nhưng chỉ là biến dị của viêm gan siêu vi B (Gặp ở Nhật Bản).


6. Triệu chứng và diễn biến của viêm gan siêu vi B.
- Thể bệnh nhẹ nhất thường không có triệu chứng, thường gọi là bệnh cảnh dưới lâm sàng (có tăng nhẹ Transamina huyết thanh, có thể có vài triệu chứng tiêu hóa; triệu chứng giống cúm: Mệt mỏi, sốt nhẹ, ớn lạnh, ăn không ngon, có thể buồn nôn, tiêu chảy, nhức đầu, đau bụng…)
- Vàng da: Có thể bị vàng da nhưng thường xuất hiện sau vài ngày, thậm chí có khi kéo dài 2 tuần.
- Đặc biệt viêm gan siêu vi cấp tính nặng: Vàng da đậm, nước tiểu vàng sậm, phân có thể lợt màu.


7. Diễn tiến bệnh

- Thể nhẹ: cơ thể phản ứng mạnh, phát triển kháng thể chống lại siêu vi, bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn (khoảng 2/3 bệnh nhân mắc bệnh ở thể này).

- Viêm gan cấp tính: khoảng ¼ số bệnh nhân viêm gan siêu vi B, C phát triển thành bệnh viêm gan cấp tính. Thời gian ủ bệnh từ 1-6 tháng khi virus xâm nhập cơ thể xuất hiện các triệu chứng:

+ Vàng da
+ Nổi mẫn
+ Đau các khớp
+ Viêm thận
+ Mạch máu
+ Thiếu máu

Nếu tiến triển nặng có thể dẫn đến tử vong (gan bị tổn thương nặng)

- Viêm gan kịch phát:
+ Thường xuất hiện trong vòng 10 ngày: Vàng da tăng nhanh và đậm, dấu hiệu xấu: ói mửa liên tục, mùi hôi, ngủ gà, co cứng cơ. Hôn mê xảy ra nhanh chóng, xuất huyết…

- Viêm gan mạn tính: có 2 loại hình
+ Viêm gan mạn tính kéo dài
+ Viêm gan mạn tính hoạt động
Nhiều người viêm gan mạn tính có thể không có các triệu chứng hoặc dấu hiệu gì đặc trưng, được phát hiện qua xét nghiệm chẩn đoán

- Diễn tiến đến xơ gan và ung thư gan?

8. Làm thế nào để phát hiện sớm bệnh?

+ Xét nghiệm phát hiện người nhiễm virus viêm gan B – nhất là phụ nữ có thai, người ở độ tuổi sinh đẻ, trẻ sơ sinh, những người có nguy cơ viêm gan siêu vi B.

9. Xử trí thế nào khi nghi ngờ có bệnh? Chỉ có thể xét nghiệm để xác định có bệnh hay không?

10. Điều trị viêm gan: tùy theo thể bệnh và tiến triển của bệnh.

- Nghỉ ngơi tại giường: là chế độ bắt buộc đối với viêm gan siêu vi cấp tính, khi nào các triệu chứng và Billirubin hạ xuống còn 1,5mg/100ml máu thì mới trở lại sinh hoạt bình thường.

- Chế độ ăn uống giàu Protein, vitamin, ít chất béo, tránh ăn những thức ăn giàu Purin như Gan, thận…

- Không dùng các chất kích thích như rược, bia…

- Các loại thuốc điều trị không cần thiết
- Thuốc: Thể cấp tích: tiêu viêm, giảm độc, bảo vệ gan, hạ enzyme, giải vàng da, điều tiết miễn dịch.
+ Thuốc giảm viêm: Potenlin pha với Glucose 10% x 500ml truyền tĩnh mạch
+ Thuốc bảo vệ gan: Thuốc hỗn hợp năng lượng: Coenzyme A, ATP, Insulin, Glucose, Muối Kali.
+ Thuốc hạ enzyme: Bifendat

Đối với thể mạn: dùng thuốc chống virus, Interferon alpha, Betha, Gama, Vidarabin, Ribavirin.

11. Phòng bệnh:

- Kiểm soát nguồn bệnh: cả viêm gan cấp và mạn

- Cắt đứt con đường truyền bệnh
+ Truyền máu, dụng cụ y khoa…

- Bảo vệ nhóm người dễ bị bệnh 

- Sử dụng vaccin

- Tuyên truyền giáo dục
+ Giáo dục cộng đồng
+ Giáo dục nhân viên Y tế

Phân biệt các loại virus viêm gan A,B,C,D và E

Viêm gan là một loại bệnh do vi rút gây nên và đang có chiều hướng lây lan nhanh chóng. Có 5 loại vi rút viêm gan được xác định là vi rút A, B, C, D và E. Các loại virus này gây bệnh cho mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính và khả năng lây không có giới hạn. 

 
 
Vậy làm thế nào để biết được đâu là các bệnh viêm gan do loại vi rút nào. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và tìm ra các phân biệt chúng qua con đường lây lan.

phan-biet-cac-loai-virus-viem-gan
Hình minh họa. Phân biệt các loại virus viêm gan

Phân biệt các loại vi rút viêm gan thông qua con đường lây truyền của nó.


- Virus viêm gan A (HAV): Vi rút viêm gan A lây qua đường tiêu hóa do tiếp xúc trực tiếp với phân của người bị viêm gan A qua đường miệng hay do quan hệ tình dục không an toàn với người bị bệnh sẽ bị lây nhiễm loại vi rút này. Bệnh viêm gan A thường không quá gây nguy hiểm và có thể chữa trị được. Đã có vaccin tiêm phòng viêm gan virus A.

- Virus viêm gan B (HBV): bệnh do vi rút siêu vi B gây nên. Con đường lan truyền của bệnh này rất đa dạng.

Viêm gan B lây lan qua đường máu. Tức là có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người lành với máu hay các chế phẩm của máu của người có mang vi rút viêm gan B như sử dụng chung bơm kim tiêm, dao cạo râu.... Tiếp xúc trực tiếp vết xước với máu của người bị viêm gan B cũng sẽ bị lây nhiễm.

Virus viêm gan B thường lây truyền từ bà mẹ bị bệnh sang con trong khi sinh và có thể lây truyền sang các thành viên trong gia đình.

Viêm gan B cũng lây lan qua đường tình dục. Nếu quan hệ tình dục không an toàn với người bị viêm gan B sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh này vì vi rút viêm gan B có trong tinh dịch và các chất dịch khác của cơ thể.

Viêm gan B là một căn bệnh nguy hiểm và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên để phòng ngừa, cách tốt nhất là đi tiêm phòng vaccin vì hiệu nay đã có vaccin tiêm phòng viêm gan virus B an toàn, hiệu quả.


- Virus viêm gan C (HCV): Lây truyền chủ yếu qua đường máu, do truyền máu hoặc các sản phẩm máu có nhiễm HCV. Quan hệ tình dục cũng bị lây truyền nhưng ít. Hiện chưa có vaccin tiêm phòng viêm gan virus C.


- Viêm gan virus D (HDV): bệnh chỉ xảy ra với người đã nhiễm vi rút viêm gan B. Việc nhiễm cả 2 virus này sẽ làm cho bệnh nặng hơn. Vaccin tiêm phòng bệnh viêm gan B có tác dụng phòng cho cả bệnh viêm gan D


- Viêm gan virus E (HEV): Đường lây truyền cũng giống như bệnh viêm gan A nghĩa là qua phân của người bệnh. HEV thường có các dịch phát tán tại các quốc gia đang phát triển, và nó là loại viêm gan đang được quan tâm ở các nước phát triển. Đã có vaccin tiêm phòng viêm gan virus E nhưng chưa được phổ biến rộng rãi.


Các kiến thức về cách phân biệt các loại viêm gan cũng là một cách giúp phòng bệnh hiệu quả. Vì từ các nguyên nhân lây lan bệnh, chúng ta có thể suy ra được cách phòng tránh. Do đó, để không mắc phải các loại bệnh di vi rút viêm gan gây nên, các bạn nên nhớ và thực hiện đầy đủ các cách biện pháp phòng tránh bệnh nhé.

Thứ Bảy, 8 tháng 8, 2015

Nhiễm virut viêm gan B khi nào thì cần dùng thuốc

Trong khoảng 5 năm trở lại đây, chúng ta có thêm nhiều thuốc chữa viêm gan siêu vi B mãn. Bên cạnh đó cũng xuất hiện sự kháng thuốc, xuất hiện nhiều chủng kháng thuốc đột biến gen... nên phương pháp điều trị, dùng thuốc, chăm sóc có một số thay đổi...


Thực tế, người bị nhiễm virut viêm gan B (HBV) thường lo lắng về tình trạng bệnh và băn khoăn không biết nên dùng thuốc hay không. Nếu dùng thì dùng như thế nào?

Có phải cứ nhiễm HBV là dùng thuốc?

HBV phân làm 4 trường hợp:


- Trường hợp 1: Có kháng nguyên bề mặt HBsAg (+) chứng tỏ có virut; có kháng nguyên nội sinh HBeAg (+) chứng tỏ virut đang sinh sôi, có dấu hiệu lâm sàng viêm gan B rõ (vàng mắt, vàng da, mệt mỏi chán ăn; enzym gan ALT-alanin aminotranferase tăng. Bình thường ALT= 40U/L, khi bị bệnh ALT tăng gấp 2 lần trở lên). Đây là trường hợp cần phải dùng thuốc.

- Trường hợp 2: HBsAg (+) chứng tỏ có virut; HBeAg(-) chứng tỏ không có dấu hiệu virut sinh sôi; không có dấu hiệu lâm sàng rõ. Đây là trường hợp người lành mang mầm bệnh, không dùng thuốc.

- Trường hợp 3: HBsAg (+) chứng tỏ có virut; HBeAg(+) chứng tỏ virut đang sinh sôi, nhưng không có dấu hiệu lâm sàng. Đây là trường hợp người "dung nạp được miễn dịch" cũng chưa cần dùng thuốc. Nhưng trường hợp này có nguy cơ cao, virut có thể tái kích hoạt gây bệnh nên cần theo dõi, nếu thấy xuất hiện các biểu hiện lâm sàng thì khám ngay để kịp thời dùng thuốc.

- Trường hợp 4: HBsAg (+) chứng tỏ có virut; HBeAg (-) chứng tỏ không có dấu hiệu virut sinh sôi nhưng lại có dấu hiệu lâm sàng. Đây là trường hợp người bệnh đã từng bị viêm gan B mạn, virut từng kích hoạt âm thầm, sau đó ngừng kích hoạt gọi là người viêm gan B không hoạt tính; chưa cần dùng thuốc (vì virut chưa tái sinh sôi, chưa thực sự tái kích hoạt, dùng sẽ không có lợi). Tuy nhiên phải theo dõi chặt chẽ: khám lâm sàng, xét nghiệm định kỳ, khi cần thiết phải can thiệp ngay.

virut-viem-gan-B
Hình minh họa
Thuốc điều trị viêm gan B mạn

+ Interferon: Có hiệu năng tăng cường khả năng miễn dịch, ngoài ra còn kháng virut. Thuốc bị thủy phân ở đường tiêu hóa nên chỉ dùng đường tiêm. Khi dùng, một số người bệnh có thể gặp các triệu chứng như sốt, rụng tóc, mệt... Tuy nhiên, giá thành của thuốc còn cao, lại phải dùng lâu dài nên nhiều trường hợp không có điều kiện. Vì thế, thuốc tuy rất tốt nhưng ít người bệnh lựa chọn.

+ Lamivudin: Có hiệu năng kháng virut. Khi dùng đủ liệu trình thì dấu hiệu lâm sàng mất đi, ALT trở về bình thường, lượng virut (HBVDNA) giảm, hình ảnh mô học gan cải thiện. Thời gian đạt được mục tiêu này lệ thuộc vào từng người, ít nhất là 1 năm, trung bình 2 năm, có khi kéo dài tới 3 năm, nếu tái phát còn có thể dùng lại. Trước năm 2000, lamivudin được xem là thuốc đầu tay (rẻ tiền, dùng đường uống, tiện lợi). Nhưng hiện nay tỷ lệ kháng lamivudin lên tới 70% (lamivudin bị kháng thuốc theo kiểu gen) nên hiện không được ưa dùng nhiều. Tuy nhiên, cũng có khoảng 20% người bệnh hầu như không bị kháng thuốc. Cần lưu ý điều này để có thể dùng lamivudin cho người có khả năng đáp ứng, nhất là với người kinh tế khó khăn (lamivudin vẫn là thuốc có giá rẻ).

+ Adefovir, entecavi, telbivudin: Thời gian đạt được mục tiêu điều trị ngắn hơn lamivudin. Tỷ lệ kháng thuốc thấp hơn lamivudin và có hiệu quả với những người bệnh đã kháng với lamivudin.

+ Tenofovir: Là thuốc mới nhất được EU (Mỹ) mới cho dùng năm 2008. Qua các nghiên cứu cho thấy tenofovir tốt hơn các thuốc trước đó cả về mức đạt được hiệu quả và chưa bị kháng thuốc.

+ Dùng phối hợp thuốc: Mấy năm gần đây, có một số nghiên cứu phối hợp thuốc trong điều trị viêm gan siêu vi B. Phối hợp chất tăng cường miễn dịch (interferon- pegylat) với chất kháng virut (lamivudin) cho kết quả tốt hơn dùng mỗi thứ riêng lẻ, nhưng phối hợp hai chất kháng virut thì cho kết quả không đều. Chẳng hạn dùng lamivudin+ adefovir với người đã bị kháng lamivudin thì tính trên người dùng có 80% có đáp ứng, 80% giảm HBVDNA đến mức không phát hiện được, 84% ALT trở lại bình thường. Sau khi ngừng dùng 3 năm không nhận thấy có sự bùng nổ đảo ngược về virut hay lâm sàng học, không hình thành sự đề kháng kiểu gen, không mất bù trừ ở người xơ gan. Nhưng có trường hợp không cho kết quả tốt hơn. Chẳng hạn: dùng lamivudin+ telbivudin thì tốt hơn dùng riêng lamivudin nhưng lại không tốt hơn dùng riêng telbivudin. Vì sự phối hợp chưa ổn định, hơn nữa làm tăng chi phí điều trị nên các nghiên cứu này chưa áp dụng lâm sàng.

Khi nào ngừng dùng thuốc?

Tải lượng HBV càng cao (số lượng bản sao HBVDNA/1ml máu lớn) thì nguy cơ xơ gan, ung thư gan càng lớn. Tải lượng HBV là yếu tố tiên đoán độc lập cho sự phát triển xơ gan, ung thư gan. Nồng độ ALT càng cao thì nguy cơ xơ gan, ung thư gan cũng càng lớn. Vì thế, khi điều trị viêm gan siêu vi B mạn, cần đưa HVNDNA về dưới ngưỡng và đưa ALT về mức bình thường mới ngừng thuốc. Sau khi ngưng thuốc, cần theo dõi định kỳ, kể cả người bệnh mà khi ngừng điều trị HBVDNA ở ngưỡng thấp.

Chỉ dùng thuốc khi hội đủ các tiêu chí (trường hợp 1) và ngừng điều trị khi đạt mục đích điều trị. Ở các bệnh viện tuyến trên, thường xét nghiệm HBVDNA. Đây là chỉ số cho biết tình trạng sinh sản (nhân đôi tế bào) của virut. HBVDNA (+) chứng tỏ virut đang sinh sôi (khi điều trị HBVDNA thường giảm, lý tưởng là đạt đến mức không còn HBVDNA, nhưng trong thực tế chỉ có thể đạt được mức tối đa, tức là vẫn có thể còn HBVDNA nhưng không còn phát hiện được bằng các phương pháp thông thường). Có lúc HBVDNA chỉ giảm đến một mức nhất định. Ví dụ lúc đầu, HBVDNA = 200.000 bản sao/1ml máu, sau điều trị chỉ còn 300 bản sao/1ml máu thì coi như bệnh đã ổn định, có thể ngừng thuốc.

Hiện có xuất hiện sự kháng thuốc, đặc biệt xuất hiện các chủng kháng thuốc đột biến gen. Khi đã điều trị đủ liệu trình, đạt kết quả, cho ngừng thuốc thì vẫn theo dõi định kỳ để xử lý việc bùng phát virut. Khi bị kháng thuốc, cần chấp nhận một liệu trình khác, không bi quan bỏ mặc vì có thể bột phát nguy hiểm. Không tự ý dùng thuốc cũng như tự ý bỏ dở điều trị, tự ý kéo dài thời gian điều trị. Trong quá trình điều trị, cần khám và xét nghiệm định kỳ. Trong trường hợp không hoặc chưa dùng thuốc (trường hợp 2- 3- 4) thì cần hiểu rõ lời dặn thầy thuốc, tự theo dõi chặt chẽ, khi cần phải khám, xét nghiệm ngay (trường hợp 3- 4).

Hiện có nhiều loại thuốc được đánh giá là có hiệu năng, nhưng khác nhau về mức đạt được hiệu quả, sự kháng thuốc, thời gian điều trị, giá cả. Khi thảo luận, người bệnh cần nghe đủ các thông tin, trình bày nguyện vọng để thầy thuốc căn cứ vào đó và tình trạng bệnh mà chọn liệu trình thích hợp. 
 
 Lưu ý: Những thông tin trên mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng! 

Để được tư vấn về sức khỏe tổng quát, sức khỏe về bệnh, và điều trị,cách phòng tránh xin vui lòng liên hệ:
NHÀ THUỐC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
Đông y: Thu Hiền
Điện thoại: 0904.605.468
Địa chỉ: Số 32 – Liền kề 25 Ngô Thì Nhậm – P. La Khê – Q. Hà Đông – TP. Hà Nội
 
 

Nguyên nhân bênh nhân viêm gan B thường bị mất ngủ

Bệnh viêm gan B ngoài việc gây bất lợi rất lớn đến gan và sức khỏe thì viêm gan B còn gây ra nhiều ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người. Mất ngủ là một trong nhiều triệu chứng mà bệnh nhân viêm gan B gặp phải.

 

viem-gan-b-gay-mat-ngu
Hình minh họa
Mất ngủ ở người bệnh viêm gan B có nguy hiểm?

Các bác sĩ chuyên khoa gan cho biết, đối với bệnh nhân viêm gan B, nhiều bệnh nhân nghĩ rằng việc mắc bệnh viêm gan B chỉ ảnh hưởng đến gan, khi nào các biểu hiện ở gan xuất hiện rõ ràng thì mới nên điều trị, tuy nhiên, cách nghĩ này là hoàn toàn sai lầm ở người bệnh, nhất là những bệnh nhân viêm gan B, thì những triệu chứng bệnh viêm gan B không chỉ ở gan mà còn có thể gây ra nhiều triệu chứng khác trong cơ thể. Thiếu ngủ và mất ngủ là một trong nhiều triệu chứng mà nhiều bệnh nhân viêm gan B mắc phải.

Thiếu ngủ và mất ngủ là một trong những triệu chứng cho thấy cơ thể người đã có virus viêm gan B tấn công. Một số bệnh nhân viêm gan B do thiếu ngủ, thức khuya vào ban đêm cùng với thói quen ăn đêm, nhất là ăn các đồ ăn nhanh, điều đó lại càng làm cho bệnh viêm gan B trở nên trầm trọng và quá trình điều trị gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, đối với bệnh nhân viêm gan B, việc nghỉ ngơi và ngủ đủ giấc giữ vai trò rất quan trọng giúp cho bệnh tình nhanh chóng thuyên giảm.

Người bệnh mắc bệnh viêm gan B nếu như mắc chứng mất ngủ và thiếu ngủ thì càng khiến cho cơ thể mắc phải suy nhược, gầy ốm, sút cân, bệnh có tiến triển xấu hơn, phức tạp hơn gây ra nhiều khó khăn cho việc điều trị bệnh. Do đó, mỗi người bệnh cần được ngủ đủ giấc, ngủ sâu để đảm bảo việc khống chế bệnh viêm gan B và tránh ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.

Người bệnh viêm gan B nên làm gì nếu mất ngủ?

Các bác sĩ chuyên khoa gan khuyên người bệnh nếu như mắc chứng mất ngủ, thiếu ngủ, suy nhược, gầy ốm thì cần được đến các trung tâm y tế chuyên khoa để được khám bệnh, chẩn đoán tình trạng bệnh và có phương án điều trị bệnh đúng đắn mới có thể đẩy lùi được bệnh cùng diễn biến bệnh.

Về phương án điều trị bệnh cũng như việc có thể kết hợp các loại thuốc đông y hay thuốc nam để điều trị bệnh viêm gan B thì người bệnh nên tuân thủ hướng dẫn của các bác sĩ chuyên khoa, bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý điều trị bệnh bằng bất cứ phương án nào vì có thể gây hại cho gan. 
 
Lưu ý: Những thông tin trên mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng! 

Để được tư vấn về sức khỏe tổng quát, sức khỏe về bệnh, và điều trị,cách phòng tránh xin vui lòng liên hệ:
NHÀ THUỐC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
Đông y: Thu Hiền
Điện thoại: 0904.605.468
Địa chỉ: Số 32 – Liền kề 25 Ngô Thì Nhậm – P. La Khê – Q. Hà Đông – TP. Hà Nội 
 
 

Thứ Tư, 5 tháng 8, 2015

Làm thế nào để con tôi không bị nhiễm Siêu vi B từ mẹ?

Lây nhiễm Viêm gan siêu vi B trong gia đình là chuyện không hiếm gặp, đặc biệt là giữa vợ chồng hoặc từ mẹ sang con. Rất nhiều người phụ nữ bị mắc viêm gan B băn khoăn về vấn đề này, vậy mời bạn đọc cùng tham khảo tình huống cụ thể sau:

viem-gan-b
Hình minh họa
 Câu hỏi?
Tôi đi xét nghiệm máu cách đây đã 6 năm và kết quả HBsAg dương tính .Tôi đã có chồng được hơn 2 năm, chồng tôi mới chỉ được tiêm ngừa siêu vi B hôm chúng tôi cùng đi kiểm tra. Mặc dù chúng tôi quan hệ tình dục không dùng biện pháp bảo vệ nào cả. Tôi có khám chuyên khoa gan, thì bác sĩ nói tôi vẫn chưa có dấu hiệu gì về chức năng gan bị ảnh hưởng và men gan chưa tăng cao nên bác sĩ nói hiện giờ tôi chưa phải uống thuốc, sau 3 tháng xuống kiểm tra lại. Xin hỏi bác sĩ: tại sao chồng tôi không bị lây siêu vi B từ tôi, mặc dù trước đó anh chưa được chích ngừa gì cả. Hiện giờ tôi muốn có em bé, thì sau này tôi sinh con ra phải làm thế nào để con tôi không bị nhiễm Siêu vi B từ mẹ. khoảng thời gian bao lâu sau khi chồng tôi bắt đầu chích ngừa siêu vi B ( mũi 1: ngày 23/02/2009) thì anh ấy hoàn toàn không bị lây nhiễm nếu có quan hệ vợ chồng với tôi.
Trả lời:
Bệnh do virut viêm gan B. Bệnh lây chủ yếu qua các đường sau:

- Lây truyền qua đường tình dục nếu không sử dụng biện pháp an toàn (dùng bao cao su)

- Bệnh lây truyền qua đường máu, chỉ cần một lượng nhỏ máu có thể gây nhiễm trùng, những người dùng thuốc qua đường tĩnh mạch là đối tượng có nguy cơ cao.

- Mẹ có thể lây truyền cho con qua sinh đẻ hoặc qua sữa.
Bệnh viêm gan B 

Có hai thể viêm gan đó là viêm gan cấpviêm gan mãn.

1/ Viêm gan cấp: Thời gian ủ bệnh kéo dài, thường 50 đến 180 ngày

- Triệu chứng: Sốt, nổi ban, đau khớp, đau đầu, nôn, vàng da, là nhứng triệu chứng phổ biến, cũng có khi bệnh ở dạng không có triệu chứng. Thời gian bị bệnh thường kéo dài khoảng 8 đến 10 tuần.

- Viêm gan cấp có thể tự hồi phục nhất là ở người trưởng thành, khi sức đề kháng cơ thể tốt. Nhưng cũng có những người bị viêm gan cấp tiến triển thành viêm gan mạn.

2/Viêm gan mạn: Chiếm tới 10% trong số nhứng người nhiễm virut viêm gan B. Bệnh nhân bị viêm gan mạn khi HbsAg dương tính trong vòng ít nhất 06 tháng. Những người này là nguồn gây bệnh.
Có hai thể viêm gan mạn

- Viêm gan mạn trường diễn: Sự huỷ hoại tế bào gan ở mức tối thiểu, và tiên lượng tôt

- Viêm gan mạn thể hoạt động: nặng hơn, có sự huỷ hoại tiến triển cuả tế bào gan, phá huỷ cấu trúc gan, và xơ gan. Sự hoại tử này thương dẫn tới xơ gan, ung thư gan

3/ Khi HBsAg dương tính: Đây là một kháng nguyên bề mặt của virut HBV chúng xuất hiện trong thời kỳ ủ bệnh, giai đoạn tiền triệu và giai đoạn nhiểm trùng cấp. Cần xét nghiệm để phát hiện bệnh. Cụ thể gặp trong:

- Nhiễm HBV mạn tính tiến triển gây ra phản ứng viêm kéo dài trong gan

- Những người đã từng nhiễm HBV, cơ thể đã tạo ra miễn dịch và thải trừ hoàn toàn HBV nhưng hiện tại không có viêm gan

- Người lành mang mầm bệnh, ở họ không có bằng chứng viêm gan, nhưng cũng không đào thải hết siêu vi ra khỏi cơ thể, khi đó họ mang HBV trong máu và có thể lây nhiễm sang người khác

- Xét nghiệm kháng nguyên E (HbeAg) phát hiện sự có mặt của một protein do tế bào nhiễm HBV tiết ra, kết quả dương tính do có nồng độ virut cao trong máu và dễ lây nhiễm.

- Xét nghiệm Kháng thể HbeAg là kháng thể xuất hiện sau khoảng 5 tháng bị nhiễm virut. Sự xuất hiện của kháng thể này chỉ ra nguy cơ lây nhiễm giảm đi và tiên lượng tốt.

4/ Trường hợpcủa bạn có HBsAg dương tính nhưng hiện tại chồng của bạn chưa bị lây nhiễm có thể giải thích như sau:

- Bạn đã từng nhiễm HBV, cơ thể đã tạo ra miễn dịch và thải trừ hoàn toàn HBV, hiện tại không có viêm gan

- Kháng nguyên HbeAg trong cơ thể bạn âm tính: Đây là kháng nguyên xuất hiện trong giai đoạn ủ bệnh, giai đoạn tiền triệu, giai đoạn nhiễm trùng cấp. Xuất hiện sau kháng nguyên bề mặt HbsAg 2 - 4 tuần. Sự không xuất hiện của kháng nguyên này chỉ ra sự lây nhiễm giảm đi.

- Có thể cơ thể bạn đã có Kháng thể HBeAg (Anti HBeAg), là kháng thể xuất hiện sau khoảng 5 tháng bị nhiễm virut. Sự xuất hiện của kháng thể này chỉ ra nguy cơ lây nhiễm giảm đi và tiên lượng tốt.

- Thuốc chủng ngừa viêm gan B thường được dùng theo phương thức nhắc lại nhiều lần, thông thường nhất là 3 mũi trong 6 tháng, hiệu quả là hơn 95% người chủng ngừa được miễn nhiễm sau mũi tiêm thứ 3. Nếu sau mũi tiêm thứ 3 vẫn chưa xuất hiện kháng thể chống siêu vi B thì có thể phải tiêm tới mũi thứ 4 hay thứ 5.

5/ Nếu Xnghiệm máu chỉ ra rằng: Bạn Có HbsAg (+) tính, nhưng HbeAg (-) tính, và Anti HbeAg (+) tính thì khả năng lây nhiễm cho thai nhi trong thời kỳ khi có thai là vào khoảng 20 %. Nếu sinh con bạn và cần tiêm phòng sớm ngay khi sinh và theo dõi tình trạng của trẻ để có thể phát hiện sớm. Nếu mẹ bị viêm gan siêu vi B thì trẻ sơ sinh được tiêm huyết thanh đặc hiệu chống siêu vi B (Ig anti-HB) ngay trong phòng sinh 100 đơn vị quốc tế. Tiếp sau đó tiêm vaccin viêm gan B ở một vị trí khác trên cơ thể trẻ sơ sinh theo công thức 3 mũi (mũi 1 sau khi sinh, mũi 2 khi trẻ 1 tháng tuổi, mũi 3 khi trẻ được 6-12 tháng). Sau 15 năm tiêm nhắc lại. Chúc bạn khoẻ và hạnh phúc

Thứ Ba, 4 tháng 8, 2015

Chế độ ăn uống cho người bị viêm gan B mãn tính

Gan là nội tạng lớn nhất trong cơ thể. Nó vừa là tuyến nội tiết- tham gia nhiều chức năng quan trọng như điều hòa đường huyết, nó vừa là tuyến ngoại tiết – tiết ra mật, đồng thời dự trữ vitamin A, D, K.

Gan là cơ quan quan trọng cần được bảo vệ
Chế độ ăn uống cũng là một phần rất quan trọng đối với những người viêm gan mãn tính, Thiếu dinh dưỡng thì gan không làm việc được, thừa dinh dưỡng thì gan sẽ khó loại thải các chất dư thừa. Vì vậy các bác sĩ khuyên bạn nên ăn uống khoa học, tránh ăn kiêng quá mức cần thiết. Ban có thể tham khảo qua những gợi ý sau :
Bạn nên ăn nhiều bữa để cơ thể hấp thu tốt hơn, ăn uống điều độ, đúng giờ.
Năng lượng:  Đảm bảo 1600-1700Kcal/ngày (30-35Kcal/kg/ngày).Trong đó
  • Chất đạm: 1 - 1,5g/kg thể trọng.
  • Chất béo: 15 - 20%.
  • Chất bột đường: 300 - 400g/ngày.
Những thực phẩm người bệnh gan B mãn tính nên ăn
  • 50% protein trong ngày là do ngũ cốc cung cấp. Vì vậy một ngày bạn nên ăn thêm 200g hoặc 100g thịt, trứng và một cốc sữa là đủ
  • Nên ăn các loại đạm ít béo như thịt gà nạc, lợn nạc …
thuc-pham-cho-nguoi-viem-gan-b-man-tinh
Thực phẩm người viêm gan B mãn tính nên ăn
  Trong sữa bò có protein rất tốt cho người bệnh gan. Tuy nhiên chất béo trong sữa bò lại thuộc loại chất béo khó tiêu hóa. Vì vậy đối với những người gan yếu mỗi ngày chỉ nên uống một cốc sữa.
  • Trứng cũng là một thực phẩm rất tốt cho những người bị bệnh gan mãn tính vì trong lòng trắng trứng có chứa methionin, eytein, eystin là các acid amin bảo vệ gan. Lòng đỏ trứng chứa nhiều chất béo nhưng chất béo này rất tốt cho gan. Vậy nên, nếu bạn không bị dị ứng với trứng, thì cách một ngày bạn ăn một quả trứng sẽ rất tốt cho gan của bạn
  • Các vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho gan.Vì thế nên dùng rau củ và trái cây tươi, mềm, ít xơ, nhiều ngọt để cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất
Mỗi ngày nên ăn ít nhất một loại rau có màu xanh đậm và một loại rau có màu cam (cà rốt, cà chua, bí đỏ...). Trái cây giàu Viatmin C như cam, quýt…
  • Nên ăn những món hấp, luộc.
  • Nên dùng dầu thực vật, dàu mè, dầu đậu nành.
  • Uống nhiều nước.
Những thực phẩm người bị viêm gan B mãn tính không nên ăn
  • Người bị bệnh gan mãn tính nên có chế độ ăn ít chất béo như các món rán, bơ mỡ động vật, hay nội tạng động vật...
  • Người bị bệnh gan nên tránh các loại thực phẩm chứa nhiều chất sắt như thịt đỏ (bò, heo, cừu…), gan, huyết, rau lá xanh (rau cải xoong, rau bina, cải xoăn…), lúa mạch, yến mạch…trong quá trình điều trị Interferon. Tránh nấu ăn bằng nồi sắt hoặc dùng thuốc bổ có chất sắt.
  • Không nên ăn những thực phẩm lạ dễ gây dị ứng, tránh ăn thực phẩm ôi thiu, các chất phụ gia độc hại, phẩm màu tổng hợp, các chất bảo quản thực phẩm.
thuc-pham-moc-oi-thiu-hai-gan
Tránh ăn thực phẩm ôi thiu nấm mốc
  • Không dùng nhiều gia vị, rượu, bia, chất kích thích... 
  • Khi ốm cần sử dụng thuốc thì phải hỏi ý kiến thầy thuốc để bảo đảm rằng loại thuốc đó không gây độc cho gan. Thêm nữa, phải giữ gìn vệ sinh thực phẩm để phòng ngừa ngộ độc thực phẩm. Vì gan là cơ quan có chức năng chính là xử lý và đào thải chất độc cho cơ thể, nên khi bị ngộ độc thực phẩm gan sẽ phải làm việc nhiều hơn, có thể đẩy nhanh thêm quá trình tổn thương ở gan.


Thứ Hai, 3 tháng 8, 2015

Tiêm phòng viêm gan B bao lâu một lần ?

Theo bác sỹ, chúng ta nên tiêm phòng viêm gan B như thế nào để có hiệu quả tốt nhất? Đây là câu hỏi mà khá nhiều người thắc mắc chưa có câu trả lời. Có thể biết, có thể không nhưng đa phần chúng ta đều coi nhẹ việc tiêm phòng.


tiem-phong-viem-gan-B
Hình minh họa.

Sau khi tiêm phòng viêm gan B, kháng thể sản sinh ra giảm dần theo thời gian. Trên thực tế thông thường sau khi tiêm phòng cũng là sau tiêm 3 mũi, kháng thể trong 1 tháng có thể sản sinh lên đến 97%;đến 3 năm sau thì bắt đầu sụt giảm, hiệu giá kháng thể cũng bắt đầu sụt giảm. Có phải nên tiêm chủng nhắc lại chủ yếu là do hiệu giá kháng thể, nếu hiệu gia kháng thể lớn hơn 10 (>10cp/ml máu) thì không phải tiêm lại; nếu nhỏ hơn 10 thì trong vòng nửa năm phải đi tiêm. Như vậy tốt nhất sau khi tiêm phòng 3 năm thì nên đi tiêm lại một mũi tăng cường, như vậy sẽ phòng chống truyền nhiễm tốt hơn.

Trình tự tiêm phòng viêm gan B tổng cộng có 3 mũi:
 
- Trẻ sơ sinh theo trình tự 0,1,6 tháng có nghĩa là sau khi tiêm mũi đầu tiên thì 1 tháng sau tiêm mũi thứ 2 và 6 tháng sau tiêm mũi thứ 3.Trẻ sơ sinh tiêm phòng càng sớm càng tốt, yêu cầu tiêm ngay trong vòng 24h. 

- Người lớn tiêm phòng theo trình tự 1 2 3, mũi 2 cách mũi đầu 2 tháng và mũi 3 cách mũi đầu 3 tháng, hiệu quả bảo vệ thông thường là trong vòng 12 năm .Vì vậy thông thường thì người lớn không cần tiến hành theo dõi kháng – HBs hoặc tăng cường hệ miễn dịch. Nhưng đối với nhóm người có nguy cơ cao thì nên tiến hành theo dõi kháng –Hbs, nếu kháng –HBs <10ml, nên tiêm mũi tăng cường.
 Cuối cùng chuyên gia khuyên bệnh nhân: hiện nay tiêm phòng viêm gan B là dựa vào phương pháp phòng chống viêm gan B, nhưng cũng không là tuyệt đối, sau khi tiêm phòng nhất định phải kiểm tra kết quả tiêm và hiệu giá kháng thể viêm gan B, đồng thời căn cứ vào tình hình hiệu giá kháng thể viêm gan B kịp thời kiểm tra lại. Nếu hiệu giá nhỏ hơn 10 nên lập tức đi tiêm bổ sung, nếu bình thường tức là đạt được hiệu quả phòng bệnh.


Thứ Bảy, 1 tháng 8, 2015

Bệnh viêm gan B có đáng lo?

Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ nhiễm virút viêm gan B mãn khá cao (15-20%). Hiểu rõ bệnh này sẽ giúp mọi người có thái độ thích hợp trong theo dõi điều trị và phòng ngừa.

 
kham-viem-gan-thuong-xuyen
Khám và tư vấn viêm gan
Bệnh viêm gan B - gọi đầy đủ là viêm gan siêu vi B - gây ra do một loại virút được đặt tên là “virút viêm gan B” (viết tắt là HBV).

Gồm những thể bệnh nào?

Cần lưu ý dùng thuốc thời điểm bệnh ở thể hoạt động mới đạt hiệu quả cao. Thuốc điều trị có hai nhóm chính:

+ Nhóm thuốc uống diệt trực tiếp virút: ít tác dụng phụ, cần điều trị duy trì kéo dài. Dùng thuốc tối thiểu 3-5 năm.

+ Nhóm thuốc chích: với ưu điểm mới là kích hoạt hệ miễn dịch của cơ thể chúng ta tự tiêu diệt virút, chỉ cần dùng trong một năm, khả năng duy trì đáp ứng tốt sau 2-3 năm ngưng thuốc, nhược điểm là có nhiều tác dụng phụ.

* Viêm gan B cấp:

- Triệu chứng: mệt mỏi, chán ăn, tiểu sậm màu, vàng da, vàng mắt, xét nghiệm có men gan tăng cao. Nếu bệnh xảy ra ở trẻ nhỏ dưới 10 tuổi, triệu chứng rất mờ nhạt, không ồ ạt, mà chỉ là tiểu sậm màu thoáng qua, ăn kém.

- Khả năng hồi phục tùy thuộc độ tuổi bị mắc bệnh. Nếu mắc bệnh dưới 10 tuổi, nhất là dưới 1 tuổi, thì 90% trường hợp virút vẫn tồn tại âm thầm trong cơ thể nhiều tháng, nhiều năm gây ra nhiễm viêm gan B mãn. Ngược lại nếu nhiễm bệnh tuổi trên 10 - nhất là trên 18 tuổi - 90% trường hợp sẽ hồi phục hoàn toàn.

* Nhiễm viêm gan B mãn thể người lành mang mầm:


Bệnh nhân thường là trẻ em hoặc người dưới 30 tuổi, không triệu chứng, tình cờ phát hiện khi kiểm tra sức khỏe tổng quát, khi hiến máu, kiểm tra khi mang thai hay khám sức khỏe để đi nước ngoài... Nếu ở thể bệnh này, virút viêm gan B sinh sản rất nhiều trong gan và máu (lượng virút trong máu có thể hàng trăm triệu), nhưng chúng không tấn công hoặc tấn công rất ít vào lá gan chúng ta nên gan vẫn mềm mại, không bị hư hại.

* Nhiễm viêm gan B mãn thể ngủ yên:

Virút viêm gan B nằm yên, sinh sản kém với lượng virút trong máu âm tính hoặc rất thấp, không tấn công gan nên xét nghiệm men gan và chức năng gan cũng còn khá tốt. Thể này thường gặp do kết quả của thuốc điều trị được sử dụng đúng thời điểm, hoặc đôi khi phát hiện tình cờ khi kiểm tra sức khỏe là do khả năng đề kháng của cơ thể giúp khống chế được virút một phần.

* Nhiễm viêm gan B mãn thể hoạt động (viêm gan siêu vi B mãn):


Bệnh nhân thường trên 30 tuổi, có triệu chứng như mệt mỏi, đau tức vùng gan, ăn kém, ngứa, da sậm màu hơn so với trước đây dù không đi nắng nhiều, xuất hiện các nốt đỏ ở da ngực, da lưng. Tuy nhiên cũng có một số bệnh nhân không triệu chứng, chỉ tình cờ phát hiện khi kiểm tra sức khỏe.

Ở thể này virút có thể sinh sản nhiều, rất nhiều hoặc vừa phải nhưng quan trọng là virút bắt đầu tấn công gan, làm gan to ra, không còn mềm mại nữa và xét nghiệm có men gan tăng cao.

Bệnh nhân viêm gan B mãn cần làm gì?

Nên đi khám và tư vấn bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa - gan mật để được làm một số xét nghiệm chuyên sâu nhằm xác định bệnh thể ngủ yên, thể người lành mang mầm hay thể hoạt động:

+ Nếu ở thể hoạt động, cần được điều trị thuốc thích hợp ngay lập tức.

+ Nếu ở thể ngủ yên hay thể người lành mang mầm, cần theo dõi định kỳ mỗi 6-12 tháng xét nghiệm đánh giá chức năng gan và mức độ hoạt động của virút để phát hiện kịp thời khi bệnh chuyển sang thể hoạt động.

- Bỏ rượu bia.

- Hạn chế thức ăn chứa nhiều chất sắt như thịt bò, lòng đỏ trứng, rau có màu xanh đậm như cải xoong vì dễ gây ứ đọng chất sắt trong cơ thể và trong gan.

- Nên uống nhiều nước và ăn nhiều trái cây như cà chua, bưởi, cam, cá biển do có nhiều chất chống oxy hóa như vitamin C, vitamin E, selenium.

Nhiễm viêm gan B có nên mang thai?

Tư vấn với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa - gan mật để được xác định ở thể hoạt động hay ở thể người lành mang mầm, thể ngủ yên. Nếu không phải thể hoạt động:

- Có thai bình thường.

- Theo dõi với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa - gan mật trong thời gian mang thai.

- Phòng ngừa lây truyền từ mẹ sang con:

+ Ba tháng cuối thai kỳ, bác sĩ sẽ quyết định dùng thuốc ngắn hạn để giảm lượng siêu vi trong máu nhằm giảm khả năng lây cho thai khi sinh.

+ Chủng ngừa với kháng thể thụ động (HBIg) đồng thời với tiêm liều văcxin phòng ngừa viêm gan B đầu tiên trong vòng 12 giờ sau sinh. Sau đó tiếp tục tiêm ngừa văcxin viêm gan B liều thứ hai khi bé được 1-2 tháng và liều thứ ba khi bé được 6 tháng.

+ Vẫn cho trẻ bú mẹ bình thường nếu trẻ được chích ngừa đủ, trừ khi đầu vú mẹ bị nứt nẻ, lở loét dễ chảy máu.

- Nếu thể hoạt động:

+ Theo dõi và điều trị với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa - gan mật.

+ Khi bệnh ổn định có thể ngưng thuốc và có thai bình thường.

+ Khi mang thai cần theo dõi vì có thể bệnh sẽ hoạt động trở lại.
 
 

Thứ Năm, 16 tháng 7, 2015

Một số bài thuốc trong gian dân chữa bệnh viêm gan B hiệu quả

Việc điều trị viêm gan B bằng các loại thuốc Tây y đang ngày càng khó khăn và gây ra phản ứng phụ nên xu hướng dùng các bài thuốc dân gian chữa bệnh ngày càng được mở rộng. 
Viêm gan B là căn bệnh có tỷ lệ người mắc khá cao (⅓ dân số thế giới hiện mắc viêm gan). Bệnh nhân mắc viêm gan B nếu không được chữa trị sẽ dẫn đến nguy cơ tiến triển thành ung thư gan. Bên cạnh việc chữa trị viêm gan B theo phác đồ điều trị của Tây y, các nhà khoa học đã ghi nhận một số bài thuốc dân gian chữa viêm gan B trong việc kết hợp điều trị dứt điểm căn bệnh này.

Gan là cơ quan quan trọng của cơ thể, có nhiệm vụ tổng hợp năng lượng, thanh lọc giải độc. Nhưng khi gan bị nhiễm virus viêm gan B sẽ bị tổn thương, chức năng gan suy giảm. Nếu không được điều trị dứt điểm từ giai đoạn đầu, bệnh sẽ khó chữa và nguy cơ tiến triển thành ung thư gan là rất cao. Các bài thuốc dân gian được cho là an toàn khi sử dụng kết hợp với Tây y trong điều trị bệnh viêm gan B.
Như chúng ta đã biết, các bài thuốc dân gian thường có thành phần là những loại cỏ cây, hoa cỏ thân thuộc quanh chúng ta nhưng lại có giá trị dược liệu khá cao nếu được chế biến và sử dụng đúng cách.

Một số bài thuốc dân gian chữa viêm gan hiệu quả:

Bài thuốc 1:
Thành phần: Cây mần trầu
Sử dụng: Mần trầu để cả rễ, đem rửa sạch, sau đó giã lấy nước uống hàng ngày.
Kiêng: kiêng rượu, bia, thuốc lá, các loại thuốc gây hại cho gan.
Bài thuốc 2:
Thành phần: Cây mã đề
bai-thuoc-tu-cay-ma-de-chua-viem-gan-B
Cây mã đề
Sử dụng: Cây mã đề để cả gốc, rửa sạch, có thể sao hoặc phơi khô để dùng dần.
Đun lấy nước uống hàng ngày.
Kiêng: kiêng rượu, bia, thuốc lá, các loại thuốc gây hại cho gan
Bài thuốc 3:
Thành phần: Cây chó đẻ răng cưa 20 – 40g
cay-cho-de-chua-benh-viem-gan-B
Cây chó đẻ răng cưa
Sử dụng: Cây chó đẻ răng cưa đem rửa sạch, sắc với 600ml nước lấy 200ml, chia làm nhiều phần uống trong.
Bài thuốc 4 :
Thành phần: Bạch linh tán bột 20g, đậu đỏ 50g, ý dĩ 20g.
Sử dụng: Đem đậu đỏ và ý dĩ nấu chín, thành cháo rồi cho bột bạch linh vào quấy đều, khi ăn có thể chế thêm một chút đường trắng cho dễ ăn.
Ăn hai lần trong ngày.
Bài thuốc 5:
Thành phần: Nhân trần bốn phần, hạt dành dành (chi tử) hai phần, lá mơ lông hai phần, bông mã đề hai phần. 
Sử dụng: Đem làm sạch tất cả các nguyên liệu trên, sau đó sấy khô, thái vụn, trộn đều với nhau.
Mỗi ngày sử dụng 30g đem hãm uống thay trà.
Bài thuốc 6: Nấm lim xanh
Sử dụng: Nấm lim xanh sau khi được làm sạch và chế biến loại bỏ độc tố đem thái lát và sắc lấy nước uống hàng ngày.
Mỗi ngày sắc 30 g nấm lim xanh, đem sắc trong 2 lít nước, lấy 1,5 lít.
Trong số các bài thuốc trên, nấm lim xanh được xem là thảo dược mang lại hiệu quả chữa trị viêm gan B cao nhất. Nấm lim xanh Tiên Phước hiện nay cũng đã được y học thế giới ghi nhận tác dụng trong điều trị và phòng ngừa một số căn bệnh nguy hiểm, bệnh ung thư trong đó có bệnh viêm gan B.
Để rút ngắn thời gian chữa trị viêm gan B, tiêu diệt tận gốc virus viêm gan B, ngăn ngừa bệnh tái phát, bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ phác đồ điều trị của các bác sĩ Tây y cũng như tham khảo sự tư vấn của các bác sĩ trước khi sử dụng một số bài thuốc có chứa thành phần thảo dược từ thiên nhiên.

Thứ Tư, 15 tháng 7, 2015

Phương pháp điều trị bệnh VIÊM GAN B hiệu quả

Viêm gan B là bệnh do virus viêm gan siêu vi B gây ra, truyền nhiễm theo đường máu, tình dục và từ mẹ sang con. Bệnh ảnh hưởng trực tiếp gây thiệt hại nặng nề cho các tế bào gan.
Do người bệnh gan không thể phát hiện ra ngay được các dấu hiệu và triệu chứng thời kỳ đầu của viêm gan B nên khi phát bệnh thì đa số đều đã ở vào giai đoạn mãn tính, như vậy việc điều trị bệnh gan B cũng trở nên khó khăn hơn. Vì vậy khi phát hiện bản thân mắc viêm gan B cần đi khám, chẩn đoán bệnh càng sớm càng tốt để được điều trị bệnh gan B kịp thời. Thông thường có các cách điều trị bệnh gan B như sau:
Điều trị bệnh viêm gan B bằng tây y và đông y

Điều trị viêm gan B bằng tây y:

1. Thuốc kháng virus : Điều trị chống virus là hướng chính yếu trong điều trị bệnh viêm gan B mạn tính, các thuốc có α interferon, β interferon, γ interferon, vidarabi, ribavirin, acid polyinosinic-polycytidylic…
2. Thuốc điều tiết miễn dịch: Thuốc tăng cường miễn dịch đặc thù có thể chọn dùng acid immune ribonucleic tính chống virus viêm gan B đặc thù; thuốc tăng cường miễn dịch tính phi miễn dịch có thể chọn coenzyme, polysaccharid ganoderma, polysaccharid nấm hương, polysaccharid polupor theem vaccin gan B, dịch sơn đậu căn… Những thuốc này đều là chất thay thế của thuốc chống virus, thông qua nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể để đạt đến mục đích thanh trừ virus.
Thuốc ức chế miễn dịch có thể chọn dùng adrenalin, azathioprin, penicillamin, hydrochlorid… thích hợp dùng cho viêm gan mạn tính hoạt động có biểu hiện tự thân miễn dịch rõ, không được dùng cho viêm gan mạn tính tính kéo dài.
3. Liệu pháp truyền ngược tự thân: khuyến khích cơ thể sản sinh tế bào có tính sát thương, lợi dụng chức năng tự miễn dịch của cơ thể tấn công và tiêu diệt virus viêm gan, tránh được tình trạng bệnh tái phát lại sau khi ngừng dùng thuốc kháng virus của phương pháp chữa bệnh truyền thống. Liệu pháp này còn giúp tăng hệ miễn dịch của cơ thể, kích hoạt các bạch cầu đa nhân trung tính của cơ thể, chống khối u và bảo vệ gan hiệu quả. Đặc biệt, do không phải sử dụng thuốc nên liệu pháp truyền ngược tự thân cực kỳ thân thiện với cơ thể người bệnh gan B, không gây ra các tác dụng phụ như các liệu pháp thông thường. 
Điều trị bệnh viêm gan B bằng đông y:
Các bài thuốc đông y có nguồn gốc từ tự nhiên giúp bổ gan, mát gan, tăng cường chức năng gan, bảo vệ gan mà không gây ra tác dụng phụ. 

Điều trị bệnh viêm gan B bằng đông tây y kết hợp:

Theo các bác sĩ chuyên khoa: Đông tây y kết hợp là phương pháp vô cùng tốt trong điều trị bệnh gan B và được nhiều người bệnh viêm gan B ưa dùng. Thuốc tây y ở một mức độ nào đó sẽ làm tăng gánh nặng và gây hại cho gan, vì vậy nên kết hợp dùng thuốc đông y để tăng cường chức năng giải độc cho gan, hỗ trợ gan giúp tăng hiệu quả và loại bỏ virus nhanh chóng.

Khi tiến hành điều trị bệnh gan B, quan trọng nhất là phải kiên trì, làm đúng theo hướng dẫn và sự cho phép của chuyên gia bệnh gan. Không được uống thuốc một cách bừa bãi, lạm dụng thuốc, đang điều trị tại nơi này nhưng lại ngừng để điều trị bệnh gan B tại nơi khác hay cùng lúc sử dụng nhiều loại thuốc tây y và đông y tại nhiều nơi.
Lưu ý: Những thông tin trên mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng!
Để được tư vấn về sức khỏe tổng quát, sức khỏe về bệnh, và điều trị,cách phòng tránh xin vui lòng liên hệ:
NHÀ THUỐC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
Đông y: Thu Hiền

Điện thoại: 0904.605.468

Địa chỉ: Số 32 – Liền kề 25 Ngô Thì Nhậm – P. La Khê – Q. Hà Đông – TP. Hà Nội